Các phương pháp gieo quẻ kinh dịch thường được sử dụng

Muốn dự đoán quẻ chúng ta phải gieo quẻ dịch, việc lập và gieo quẻ dịch rất dễ giàng và có nhiều phương pháp gieo quẻ dịch khác nhau, như lập quẻ bằng ngày giờ (tứ trụ) lập quẻ bằng các giở các trang sách, lập quẻ bằng cách gieo 3 đồng xu, hoặc lập quẻ theo tượng,…Hôm nay Kabala xin nêu ra 5 phương pháp gieo quẻ dịch thường dùng trong thực tế, cũng như tìm hiểu các khái niệm các hào động, hào biến là gì trong quẻ dịch.

0CYVNrkNhoibKAW8Q

1. Cách phương pháp gieo quẻ kinh dịch thường dùng

1.1. Gieo quẻ kinh dịch – lập quẻ bằng tứ trụ

Nếu các bạn có tìm hiểu qua ebook Mai Hoa dịch số – Thiệu Khang Tiết chắc đã rất quen với cách lập quẻ dịch bằng tứ trụ tức: Ngày, giờ, tháng, năm để lập quẻ dịch.

>> Sử dụng công cụ Mai Hoa Dịch Số của Kabala

Cách lập quẻ dịch bằng ngày giờ

– Lấy năm tháng ngày chia 8 (quẻ), lấy số dư làm quẻ thượng nếu chia hết lấy số 8. Số dư tương ứng với số của quẻ, dư 2: Đoài, dư 3: Ly.

– Lấy số dư của năm, tháng, ngày, giờ chia 8 làm quẻ hạ. Ví dụ: 18: 8 dư 2 quẻ Đoài.

– Lấy năm tháng ngày giờ chia 6 lấy số dư làm hào động 18: 6 dư 6
hào thượng.

Ví dụ về cách lập:

Số tiên thiên áp dụng trong việc lập quẻ dịch
Số tiên thiên áp dụng trong việc lập quẻ dịch

Lúc 11 giờ 30 (giờ Ngọ) ngày 15 tháng 3 năm Mậu Tý. Ta có:

Quẻ thượng 15 + 3 + 1= 19: 8 dư 1 quẻ càn Hình quẻ càn trong kinh dịch

Quẻ hạ:15 + 3 + 1 + 7= 26: 8 dư 2 quẻ Đoài  hình quẻ đoài trong kinh dịch

Hào động 26: 6 dư 2 động hào 2. Vậy quẻ đã gieo là Thiên Trạch Lý động hào 2.

Ghi chú: 11h30 tức giờ Ngọ = 7

Chúng ta sẽ xác định giờ đổi qua giờ can chi, với thứ tự: Tý =1 ; sửu = 2; Dần =3; Mão =4; Thìn =5; Tỵ = 6; Ngọ = 7; Mùi =8; Thân =9; Dậu = 10; Tuất = 11; Hợi = 12.

1.2. Gieo quẻ dịch bằng cách rút thẻ hoặc lật trang sách

Người xem rút một số thẻ bất kì. Rút lần đầu làm quẻ thượng, số thẻ nhiều hơn 8 thì chia cho 8 lấy số dư là số quẻ thượng (số tiên thiên). Rút lần 2 làm quẻ hạ cũng làm tương tự như quẻ thượng nếu số lớn hơn 8. Lấy số của quẻ hạ cộng với giờ xem chia cho 6 để tìm hào động.

Ví dụ: Rút lần đầu được 10 thẻ, Quẻ thượng (10 – 8 = 2) là quẻ Đoài hình quẻ đoài trong kinh dịch . Rút lần 2 được 6 thẻ tức quẻ hạ (Nội quái) là quẻ Khảm Word Image

Giả sử giờ xem là 4h chiều tức giờ Thân = 9, vậy tìm hào động bằng 6 + 9 = 15:6 dư 3 vậy hào động là hào 3.

Ta sẽ gieo được quẻ là Trạch Thủy Khốn, động Hào 3, biến quẻ Trạch Phong Đại Quá.

Ghi chúQuẻ lậpHào ĐộngQuẻ Biến
Quẻ thượnghình quẻ đoài trong kinh dịchhình quẻ đoài trong kinh dịch
Quẻ HạWord ImageHào 3hình ảnh quẻ tốn trong kinh dịch
Tên quẻTrạch thủy khốnTrạch phong đại quá

1.3. Gieo quẻ bằng đồng xu (cách lắc quẻ)

Phương pháp gieo quẻ dich bằng 3 đồng xu được nhiều người sử dụng, bằng cách chuẩn bị 3 đồng xu (nếu có 3 đồng xu cổ ngũ đế lại càng tốt).

Gieo quẻ dịch bằng đồng xu
Gieo quẻ dịch bằng 3 đồng xu

Người gieo quẻ kinh dịch cầm 3 đồng tiền Kim loại úp vào 2 tay chừng 1 phút (nhằm điện sinh vật của người gieo quẻ nhiều vào đồng tiền). Sau thả nhẹ cho tiền rơi ra. Đồng tiền mặt có chữ là ngửa, không có chữ là sấp. Phải lắc quẻ 6 lần tương ứng 6 hào, lần đầu là hào 1, lần 2 là hào 2…

  • 1 đồng Xấp – 2 đồng Ngửa : Ghi Dương Dương nghi  ( / ) để thuận tiện trong việc ghi quẻ
  • 2 đồng Xấp – 1 đồng Ngửa : Ghi Âm Âm nghi, hào âm  ( // )
  • 3 đồng đều Xấp là hào Dương Động ( Gọi là Trùng ) : Ghi O
  • 3 đồng đều Ngửa là hào Âm Động ( Gọi là Giao ) : Ghi X.

Cách lắc quẻ có thể một quẻ có 2 hoặc 3 thậm chí cả 6 hào đều động có thể cả quẻ không có hào động.

>> Sử dụng công cụ Gieo Quẻ Lục Hào của Kabala

2. Ví dụ về cách gieo quẻ kinh dịch

Lấy ví dụ về cách gieo quẻ kinh dịch, giả sử ta có 3 đồng xu có 2 mặt sấp ngược, và khi gieo quẻ ta được các trường hợp như sau:

Lần đầu gieo được: 1 đồng Xấp – 2 đồng Ngửa: Ghi Dương cho Sơ Hào.

Lần thứ 2 gieo được: 2 đồng Xấp – 1 đồng Ngửa: Ghi Âm cho Hào Nhị.

Lần thứ 3 gieo được: 3 đồng đều Xấp: Ghi Trùng (O ): Hào Tam Dương động.

Lần thứ 4 gieo được: 3 đồng đều Ngửa: Ghi Giao ( X ): Hào Tứ Âm động.

Lần thứ 5 gieo được: 1 đồng Xấp – 2 đồng Ngửa – Ghi Dương cho hào Ngũ

Lần thứ 6 gieo được: 2 đồng Xấp – 1 đồng Ngửa. Ghi Âm cho hào Thượng.

Quẻ được sắp xếp lại, viết như sau:

Can Chi 
Quẻ Chính
Tượng của hàoKý hiệu ghi quẻHào độngLục Thân 
Quẻ Chính
Ghi Chú
Mậu TýÂm nghi, hào âm//Huynh ĐệỨng
Mậu TuấtDương nghi/Quan Quỉ
Mậu ThânÂm nghi, hào âmXĐộng giaoPhụ Mẫu
Kỷ HợiDương nghiOĐộng trùngHuynh ĐệThế
Kỷ SửuÂm nghi, hào âm//Quan Quỉ
Kỷ MãoDương nghi/Tử Tôn

Quẻ Chính:

  1.  Quẻ Thượng là Khảm. Quẻ Hạ là Ly. Đọc là Thủy Hỏa Kỷ Tế. Quẻ Kỷ Tế thuộc Lũ Quẻ Khảm hành Thủy biến hào thứ 3 cho nên Thế ở hào 3 và Ứng ở hào 6.
  2. Hào Sơ Mão hành Mộc là hào Tử Tôn vì Lũ Quẻ Khảm hành Thủy thì Thủy là Huynh Đệ . Thủy sinh Mộc – Huynh đệ sinh Tử Tôn.
  3. Hào 2 Sửu hành Thổ. Thổ khắc Thủy. Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 2 là hào Quan Quỉ.
  4. Hào 3 Hợi hành Thủy. Thủy cùng hành cho nên hào 3 là hào Huynh Đệ.
  5. Hào 4 Thân hành Kim. Kim sinh Thủy. Phụ Mẫu sinh Huynh đệ cho nên hào 4 là hào Phụ Mẫu.
  6. Hào 5 Tuất hành Thổ. Thổ khắc Thủy. Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 5 là hào Quan Quỉ.
  7. Hào 6 Tí hành Thủy. Thủy cùng hành cho nên hào 6 là hào Huynh Đệ.

Quẻ Biến:

  • Quẻ Hạ là Ly. Hào 3 là hào Dương động biến thành Âm thì Quẻ Ly biến thành Quẻ Chấn. Quẻ Chấn hành Mộc thì hào 3 là hào Canh Thìn. Thìn hành Thổ. Mộc khắc Thổ cho nên hào 3 tại Quẻ Chấn là hào Thê Tài.
  • Tại Quẻ Biến, hào 3 Canh Thìn- Thìn hành Thổ lại là hào Quan Quỉ là vì Quẻ Chính Kỷ Tế là lũ Quẻ hành Thủy – Thổ khắc Thủy – Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 3 Canh Thìn lại là hào Quan Quỉ là vậy.
  • Quẻ Hạ Ly chỉ có hào 3 Động cho nên chỉ biến hào 3. Các hào khác không Động cho nên không Biến.
  • Quẻ Thượng là Khảm . Hào 4 là hào Âm động biến thành hào Dương thì Quẻ Khảm biến thành Quẻ Đoài. Quẻ Đoài hành Kim thì hào 4 là hào Đinh Hợi. Hợi hành Thủy. Kim sinh Thuỷ cho nên hào 4 là hào Tử Tôn.
  • Tại Quẻ Biến, hào 4 Đinh Hợi- Hợi hành Thủy lại là hào Huynh Đệ là vì cùng hành với Quẻ Chính.

3. Gieo quẻ bằng Seri tiền – Sim Số – STK

Con người, như một vũ trụ thu nhỏ, luôn gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và xã hội. Trong vũ trụ này, chúng ta thấy sự kết hợp hài hòa của ba yếu tố cốt lõi: Thiên (Trời), Địa (Đất) và Nhân (Con Người). Mỗi người chúng ta không chỉ là một cá thể riêng biệt mà còn là trung tâm của một thế giới vô hình, nơi mà vận mệnh và năng lượng của vũ trụ giao thoa.

Theo nghệ thuật phong thủy, con số không chỉ là một khái niệm toán học mà còn mang trong mình ý nghĩa sâu sắc, liên kết mật thiết với vận mệnh và tính cách của mỗi người. Mỗi bản mệnh có những con số đặc trưng, phù hợp với mình, tạo nên sự hài hòa và cân bằng. Khi hiểu và lựa chọn được những con số hợp tuổi, hợp mệnh theo phong thủy, chúng ta không chỉ mang lại may mắn và thuận lợi cho bản thân mà còn có thể ảnh hưởng tích cực đến cuộc sống, sự nghiệp và các mối quan hệ.

Quá trình lựa chọn con số may mắn không đơn thuần chỉ là chọn một chữ số mà là một hành trình tìm kiếm sự thoải mái, hứng khởi và hài hòa trong tâm lý. Sự cân nhắc và tính toán trong việc chọn số sim, biển số xe, số tài khoản, hay thậm chí là ngày giờ quan trọng, tất cả đều dựa trên sự hiểu biết về Âm Dương, Ngũ Hành, Thiên Thời, Quẻ dịch, Vận số,… Những lựa chọn này không chỉ tạo ra sự thoải mái mà còn mang đến may mắn, thu hút tài lộc và mở ra những cơ hội mới, giúp sự nghiệp và cuộc sống của chúng ta trở nên thuận lợi và phát đạt hơn.

> Sử dụng công cụ Xem Số Đẹp của Kabala

4. Gieo quẻ cho ngày giờ tháng năm sinh

Bát tự Hà Lạc (có sách ghi là Tám chữ Hà Lạc) là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý của Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành,… bằng cách lập quẻ Tiên thiên với hào nguyên đường và quẻ Hậu thiên; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo lịch tiết khí và giới tính để lập quẻ. Thế nào là đại vận? Đời người ta, từ lúc sinh ra cho đến lúc chết, chia ra làm nhiều thời kỳ, hay giai đoạn. Mỗi thời kỳ ấy gồm nhiều năm và ít nhiều có tính cách chung không giống hẳn như thời kỳ khác, hoặc thịnh suy bĩ thái, hoặc đắc thất hanh truân. Thế nào là lưu niên tế vận? Lưu niên tế vận là hạn đi từng năm một, dùng để xem hạn theo từng tuổi từng năm, cũng như tiểu hạn của tử vi. Lưu Đại vận của Hà lạc còn gọi là Đại tượng và lưu niên là tiểu tượng. Thế nào là nguyên đường? Nguyên Đường là Chủ điểm của quẻ Hà Lạc, cũng như Cung Mệnh Cung Thân của lá Tử vỉ, Mệnh quản 30 năm về trước, Thân quản 30 năm về sau, thì Nguyên Đường ở quẻ Tiên Thiên cũng quản về Tiền Vận, và Nguyên Đường ở quẻ hậu Thiên quản về Hậu vận của đời người. Vì vậy Nguyên Đường rất quan trọng, Nguyên Đường tốt thì được Phú, Quý, Thọ. Nguyên Đường xấu thì bần, tiện, ngu, yểu. (Nguyên Đường được chúng tôi đánh dấu đỏ ở hào có Nguyên Đường)

Sử dụng công cụ Bát Tự Hà Lạc của Kabala

10 Thể cách tốt của mệnh

hay (Quý mệnh thập cát thể)

  1. Tên quẻ tốt (quái danh cát)
  2. Hào vị tốt (hào vị cát)
  3. Lơi hào Nguyên đường tốt
  4. Được mùa sanh (đắc thời): Như sanh tháng 9 được quẻ Bác, sanh tháng 11 được quẻ Phục.
  5. Có yểm trợ (hữu viện) tức Nguyên đường (lấy làm thế) ngồi hào âm mà được ứng ngồi hào dương (hoặc Nguyên đường dương hào mà ứng âm hào).
  6. Số thuận mùa sanh (số thuận thời) tức 2 số âm và dương: hoặc âm ít dương nhiều, hoặc âm nhiều dương ít, nhưng đều thích nghi hợp với mùa sanh.
  7. Được thể (Đắc thể) như người mạng Kim được quẻ Cấn (Thổ sinh Kim). Có năm loại mạng (Can Chi Ngũ hành) nếu gặp đúng quẻ thì đoán là được Thể
  8. Đáng vị như người sanh tháng âm lại được Nguyên đường ngồi hào âm (sanh tháng dương lại được nguyên đường ngồi hào dương).
  9. Hợp lý như người tuổi Canh được quẻ Chấn ở vào mùa xuân mùa hạ. Nhược bằng người mạng Kim mà không được Đoài Kim, thì cũng nên được Khôn Cấn (Thổ sanh Kim).
  10. Chúng đều theo (Chúng tông) như quẻ có 1 hào âm 5 hào dương mà nguyên đường ngồi hào âm, hoặc 1 quẻ hào dương 5 hào âm mà nguyên đường ngồi hào dương.

Trong 10 thể cách trên, người nào được:

  • 3 – 4 cách thì làm nên chức Tuyển Tào
  • 5 – 6 cách thì làm nên chức Tri đạo
  • 7 – 8 cách thì làm nên chức Khanh giám, thị tòng.
  • 9 – 10 cách thì làm nên chức Tướng, Công Hầu.
  • 10 thể cách ấy lại có cả Hóa Công, Thiên Địa, Nguyên khí thì hẳn phải được phú quý, thọ đến tột đỉnh và hưởng kiêm toàn ngũ phúc mà vẫn là bác sĩ có đạo đức vậy.

10 Thể cách không tốt của mệnh

Trái với 10 thể cách tốt trên, lại có:

  1. Tên quẻ xấu (quái danh hung)
  2. Hào vị xấu (hào vị hung)
  3. Lời hào xấu (từ hung)
  4. Không được mùa sanh (bất đắc thời)
  5. Không yểm trợ (vô viện)
  6. Số nghịch mùa sanh (số nghịch thời)
  7. Không được thể (bất đắc thể)
  8. Không đáng vị (vị bất đáng)
  9. Trái lý (vi lý)
  10. Chúng đều ghét (chúng tật)

Trong 10 Thể cách không tốt vừa kể, người nào phạm phải:

  • 3 – 4 cách thì làm Tăng Đạo, Cửu Lưu, Bách Công, Kỹ Nghệ.
  • 5 – 6 cách thì cô độc.
  • 7 – 8 cách thì đi ăn xin, hay bị chém giết.

Theo tác giả Học Năng: Phạm vào 10 cách ấy không chết non thì cũng nghèo hèn. Nên đo lường nặng nhẹ để định xấu tốt.

Hoặc vừa nghịch thời, phạm kỵ mà hung nhiều thì thuộc bọn người khát cái hoặc bị chém giết hoặc hung nhiều cát ít thì là mệnh Cửu Lưu Tăng Đạo.

Ví bằng được Hóa Công và Thiên địa nguyên khí đầy đủ thì tuy gian nan nhưng rồi cũng được hưởng phúc lành, trong cảnh Tân Khổ mà cũng tạm an vui. Nếu chẳng có gì cả thì tất xấu lắm.

Nội dung lời đoán giải một lá số Hà Lạc

1. Nhận xét tổng quát: Những thông tin quan trọng nhất ảnh hưởng đến tính cách và số phận của đương số. Phân tích các thông tin này ở:

  • Tám chữ can chi và ngũ hành tương ứng với quẻ.
  • Trị số âm và dương
  • Hóa công, Thiên nguyên khí và Địa nguyên khí
  • Mệnh hợp cách và mệnh không hợp cách
  • Phân tích quẻ tiên thiên, nguyên đường, quẻ hậu thiên
  • Dự báo những nét lớn về Tiền vận, đối chiếu giữa tiền vận và hậu vận.
  • Dự báo về Tiền vận, hậu vận, tiểu vận.

2. Tính khoa học và tính nghệ thuật trong giải đoán lá số Hà Lạc

  • Vấn đề số và lý
  • Tính cách và số phận
  • Tham khảo các môn lý số đoán mệnh khác (Tử vi, Mai Hoa Dịch số, Tử Bình…)
  • Vai trò quẻ Tiên thiên, Hậu thiên và quẻ Hỗ.

Trên đây là 5 phương pháp gieo quẻ dịch thường hay sử dụng, nếu bạn có bất cứ thắc mắc gì đừng quên để lại bình luận cuối bài viết cho Kabala nhé. Kính chúc quý bạn đọc luôn tinh tấn!


Các phương pháp gieo quẻ kinh dịch thường được sử dụng (cập nhật 08/05/2024)


Tìm kiếm thêm bài có từ khóa:
Tuyên bố trách nhiệm từ Kabala: 1. Không nên coi những tính toán và nội dung bên trên làm cơ sở duy nhất cho mỗi quyết định. Cuộc đời còn phức tạp hơn nhiều những luận đoán này.
2. Hôm nay là huyền học, ngày mai là vật lí học. Mỗi môn khoa học đều chứa một phần sự thật và đều chứa một phần không chính xác.
3. Một ngày có thể là may, có thể là rủi, kết quả sẽ khác đi phụ thuộc vào việc ta làm gì và hành động như thế nào. Cái rủi dạy cho ta một bài học, cái may khiến ta lười biếng.
4. Sự lựa chọn mạnh hơn cả số phận. Sự lựa chọn chi phối số phận. Quên đi điều đó thật dễ dàng nên chúng ta thường tiếp tục bỏ qua. Đó chính là nguy hiểm và là nguy cơ tiềm ẩn trong các môn mệnh lí.
5. Không nên chờ đợi sự tiên đoán số phận nói với chúng ta điều gì về tương lai, vì tương lai trở thành những trang lịch sử khi chúng ta viết nên chúng. Số phận là sự có thể, lịch sử là cái chúng ta biến sự có thể thành hiện thực.
6. Kabala Huyền học sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.

TRA CỨU THẦN SỐ HỌC MIỄN PHÍ

Nhập thông tin của bạn để xem Thần số học miễn phí từ Kabala: Đường đời, sự nghiệp, sứ mệnh...

Khoa học khám phá bản thân qua các con số - Pythagoras (Pitago)