Hào và Quẻ đều có tính Âm Dương Ngũ Hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ sinh khắc, Vượng tướng hưu tù tử (vô khí) tùy vào tháng và mùa chiêm quẻ. Tìm hiểu thêm về vòng trường sinh trong bài 7 của chuỗi seri bài viết Tự học kinh dịch cùng Kabala nhé.
Vượng tướng hưu tù tử của Hào và Quẻ trong bốc dịch
1. Theo Mùa:
- Mùa Xuân thì Mộc Vượng, Hỏa Tướng. Thổ bị Vô Khí. Kim và Thủy Hưu Tù. (Mùa Xuân Mộc Vượng , cây cối đơm bông kết trái. Cây có thể đốt thành Lửa – Hỏa tướng là vậy)
- Mùa Hạ thì Hỏa Vượng, Thổ Tướng. Kim Vô Khí. Mộc và Thủy hưu tù. (Mùa Hạ nóng cháy, Hỏa vượng. Hỏa sinh Thổ cho nên Thổ Tướng)
- Mùa Thu thì Kim Vượng. Thủy Tướng. Mộc Vô Khí. Thổ và Hỏa hưu tù. (Mùa Thu Kim Vượng khắc chế Mộc cho nên Lá cây vàng rụng. Kim thì đi sinh Thủy cho nên Thủy Tướng).
- Mùa Đông thì Thủy Vượng. Mộc Tướng. Hỏa Vô Khí. Kim và Thổ hưu tù. (Mùa Đông mưa nhiều Thủy Vượng. Thủy thì đi sinh cho cây lá tốt tươi cho nên Mộc Tướng)
2. Theo Tháng:
– Tháng Giêng (Chính Nguyệt): Dần là Nguyệt Kiến. Dần Mộc Vượng. Mão Mộc thứ chi. Hỏa tướng – Còn lại hưu tù, vô khí.
– Tháng Hai (Nhị Nguyệt): Mão là Nguyệt Kiến – Mão Mộc Vượng – Hỏa tướng – Còn lại hưu tù, vô khí.
– Tháng Ba (Tam nguyệt): Thìn là Nguyệt Kiến – Thìn Thổ Vượng. Sửu, Mùi hành Thổ thứ chi – Kim tướng. Mộc tuy không Vượng nhưng còn Dư Khí. Còn lại hưu tù, vô khí.
– Tháng Tư (Tứ Nguyệt): Tỵ là Nguyệt Kiến, Tỵ Hỏa Vượng. Ngọ Hỏa thứ chi – Thổ Tướng – Còn lại hưu tù vô khí.
– Tháng Năm (Ngũ Nguyệt): Ngọ là Nguyệt Kiến. Ngọ Hỏa vượng. Tỵ là thứ chi – Thổ Tướng – Còn lại hưu tù vô khí.
– Tháng Sáu (Lục Nguyệt): Mùi là nguyệt Kiến – Mùi Thổ Vượng –Thìn Tuất hành Thổ thứ chi – Kim Tướng –Còn lại hưu tù vô khí.
– Tháng Bảy (Thất Nguyệt): Thân là Nguyệt Kiến – Thân Kim vượng – Dậu Kim thứ chi – Thủy tướng – Còn lại hưu tù, vô khí.
– Tháng Tám (Bát Nguyệt): Dậu là Nguyệt Kiến – Dậu Kim vượng – Thân Kim thứ chi – Thủy Tướng – Còn lại hưu tù vô khí.
– Tháng Chín (Cửu Nguyệt): Tuất là Nguyệt kiến – Tuất Thổ vượng – Sửu Mùi thứ chi – Kim Tướng – Còn lại hưu tù vô khí.
– Tháng Mười (Thập nguyệt): Hợi là Nguyệt kiến. Thủy vượng – Tí Thủy tứ chi – Còn lại hưu tù vô khí.
– Tháng Mười Một (Thập Nhất Nguyệt): Tí là Nguyệt Kiến – Tí Thủy Vượng – Hợi Thủy tứ chi – Mộc tướng – Còn lại hưu tù vô khí.
– Tháng Mười Hai (Thâp Nhị Nguyệt): Sửu là Nguyệt Kiến – Sửu Thổ vượng – Thìn Tuất hành Thổ thứ chi – Kim Tướng – Thủy tuy suy nhưng còn dư khí – Còn lại hưu tù, vô khí.
2. Vòng trường sinh và mối quan hệ với Vượng tướng hưu tù của hào và quẻ
Vòng tràng sinh gồm 12 sao :
Tràng Sinh – Mộc Dục – Quan đới – Lâm quan – Đế Vượng – Suy – Bệnh – Tử – Mộ – Tuyệt – Thai – Dưỡng.
Ngũ hành | Trường Sinh | Đế Vượng | Mộ | Tuyệt |
Kim | Tỵ | Dậu | Sửu | Dần |
Mộc | Hợi | Mão | Mùi | Thân |
Thủy + Thổ | Thân | Tý | Thìn | Tỵ |
Hỏa | Dần | Ngọ | Tuất | Hợi |
Dựa vào bảng trên ta dễ giàng nhận thấy: Dựa vào tam hợp thì nhận biết được trường sinh, đế vượng, mộ, tuyệt của ngũ hành.
Ví dụ tam hợp hóa mộc: Hợi – Mão – Mùi : Thì trường sinh ở hợi, đế vượng ở mão, mộ ở mùi,….
Việc ghi nhớ Vượng tướng hưu tù tử mộ tuyệt là rất quan trọng trong bốc dịch, vì thế để học kinh dịch được tốt hơn, quý bạn đọc nên thuộc những mối quan hệ này.
Chủ đề: Vượng tướng hưu tù tử của Hào và quẻ – Tự học kinh dịch
Biên tập / Tác giả: Hoc.Kabala.vn