Tổng Quan Về Opal

opal quy 480x423 1

OPAL

Pháo hoa, con sứa, giải ngân hà, tia sáng là những danh từ mà giới sưu tầm đá quý dùng để so sánh vẻ đẹp của đá opal. Màu sắc của đá opal rực rỡ như những bông pháo hoa hay đôi khi huyền bí như những giải ngân hà. Trong ngành ngọc học, người ta dùng từ “kính vạn hoa” để miêu tả về màu sắc của loại đá đặc biệt trong tự nhiên này.
Da opal dang tho rough
Đá opal dạng thô (rough opal).
Da opal o dang cut cat
Đá opal được cắt và đánh bóng

Tổng quan về đá opal

Có thể dễ dàng nhận thấy trên bề mặt đá opal là sự pha trộn của nhiều màu sắc khác nhau, có màu đỏ của đá ruby, màu xanh của sapphire hay emerald ngọc lục bảo, vì vậy mà người Roman cổ đại cho rằng đá opal là vua của các loại đá, là loại đá quý và quyền lực nhất trong tự nhiên. Những người Ả-Rập du cư (Bedouins) tin rằng đá Opal là viên đá của thần sấm, chúng lưu giữ vết tích của sấm sét trên bề mặt, từ trên trời rơi xuống và mang theo quyền lực của sấm sét. Khi người Úc bắt đầu khai khoáng và thương mại hóa loại đá này vào đầu những năm 1890, sự phát triển về công nghệ khai khoáng cùng với trữ lượng dồi dào đã biến Úc trở thành quốc gia số 1 trên thế giới trong việc cung cấp đá opal chất lượng cao.

Birthstones

Đá Opal là viên đá của người sinh vào tháng 10.

Đặc điểm đá opal

Khoáng vật: Hydrated Silica

Thành phần hóa học: SiO2•nH2O

Màu sắc: Tất cả các loại màu sắc

Chiết suất: 1.37-1.47

Lưỡng chiết quang: Không

Tỷ trọng : 2.15 (+0.08, -0.90)

Độ cứng Mohs: 5 to 6.5

Sự hình thành

Hình thành ở nhiệt độ thấp từ nước giàu SiO2, đặc biệt là xung quanh các nguồn khoáng nóng, đồng thời opal cũng có thể xuất hiện trong bất kỳ môi trường địa chất nào.

Nơi phân bố

Chủ yếu Australia (New South Wales, Queensland), Brazil, Mexico (opal lửa), Hoa Kỳ.

Bảng tham khảo:

Thành phầnSiO2·nH2O
Hệ tinh thểVô định hình
Độ trong suốtTrong suốt đến không thấu quang
Dạng quenTập hợp dạng thận hoặc quả nho
Độ cứng Mohs5,0-6,5
Tỷ trọng1,98-2,50
Cát khaiKhông
Vết vỡVỏ sò, không đều; giòn
Biến loại (màu sắc)Tất cả các màu (trắng, đen, da cam, không màu, hồng, vàng, lục, lam), một số có hiệu ứng ngũ sắc.Chia ra:Opal quý (precious opal): có hiện tượng ngũ sắc.

Opal lửa: có màu da cam.

Opal thường (common opal): không có hiện tượng ngũ sắc.

Màu vết vạchTrắng
ÁnhThủy tinh
Đa sắcKhông
Chiết suất1,37-1,52
Lưỡng chiết và dấu quangKhông
Biến thiên chiết suấtKhông
Phát quangOpal trắng: phát màu trắng, phớt lơ, phớt nâu, phớt lục.Opal lửa: phớt lục đến nâu.
Phổ hấp thụOpal lửa: 700-640,590-400
Tổng hợp và xử lýOpal đã được một số nhà sản xuất tổng hợp (Gilson-Pháp; Inamorit-Nhật; một số nhà sx khác ở Trung Quốc, Australia và Nga).Opal được xử lý bằng phương pháp nhuộm dầu và tẩm sáp.

Nguồn: GJA


Tổng Quan Về Opal (cập nhật 18/05/2024)


Tìm kiếm thêm bài có từ khóa:
Tuyên bố trách nhiệm từ Kabala: 1. Không nên coi những tính toán và nội dung bên trên làm cơ sở duy nhất cho mỗi quyết định. Cuộc đời còn phức tạp hơn nhiều những luận đoán này.
2. Hôm nay là huyền học, ngày mai là vật lí học. Mỗi môn khoa học đều chứa một phần sự thật và đều chứa một phần không chính xác.
3. Một ngày có thể là may, có thể là rủi, kết quả sẽ khác đi phụ thuộc vào việc ta làm gì và hành động như thế nào. Cái rủi dạy cho ta một bài học, cái may khiến ta lười biếng.
4. Sự lựa chọn mạnh hơn cả số phận. Sự lựa chọn chi phối số phận. Quên đi điều đó thật dễ dàng nên chúng ta thường tiếp tục bỏ qua. Đó chính là nguy hiểm và là nguy cơ tiềm ẩn trong các môn mệnh lí.
5. Không nên chờ đợi sự tiên đoán số phận nói với chúng ta điều gì về tương lai, vì tương lai trở thành những trang lịch sử khi chúng ta viết nên chúng. Số phận là sự có thể, lịch sử là cái chúng ta biến sự có thể thành hiện thực.
6. Kabala Huyền học sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.

TRA CỨU THẦN SỐ HỌC MIỄN PHÍ

Nhập thông tin của bạn để xem Thần số học miễn phí từ Kabala: Đường đời, sự nghiệp, sứ mệnh...

Khoa học khám phá bản thân qua các con số - Pythagoras (Pitago)