Thiên Can : Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
Địa chi : Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
các tam hợp :
Thân Tý Thìn tam hợp Thủy
Dần Ngọ Tuất tam hợp Hỏa
Tỵ Dậu Sửu tam hợp Kim
Hợi Mão Mùi tam hợp Mộc
các tam hội :
Tý Hợi Sửu tam hội Thủy
Dần Mão Thìn tam hội Mộc
Tỵ Ngọ Mùi tam hội Hỏa
Thân Dậu Tuất tam hội Kim
Thổ cũng có nhiều loại Thổ, mỗi loại có tính chất riêng biệt. vậy Thìn Tuất Sửu Mùi khác nhau thế nào.
Chúng ta thấy : Thìn ở trong tam hợp Thủy cho nên Thìn chứa thủy, do vậy Thìn là thấp Thổ hay đất ướt, đất bờ ruộng. cho nên Thìn Thổ có thể dưỡng Mộc, vì đất ước trồng cây tươi tốt. Thìn là đất ướt cho nên có thể làm tối Hỏa, Hỏa dù có mãnh liệt gặp Thìn cũng bớt mãnh liệt, đó là tính chất của đất ướt, đây là Thìn Thổ hấp thụ Hỏa hay Hỏa sinh mạnh cho Thổ. Thìn đất ẩm ướt giống như trong bụng mẹ nuôi dưỡng con vậy, đó là Thìn Thổ sinh Kim, ở địa cầu thì dưới lòng đất Thìn ẩm thấp cũng chứa Kim loại thô, đều là Thổ sinh Kim.
Tuất ở trong tam hợp Hỏa cho nên Tuất chứa Hỏa, vì vậy Tuất Thổ tính chất nóng, đất khô cứng, nứt nẻ như mùa kè khô hạn, làm sao cây cối có thể Sống? cho nên Tuất không thể dưỡng Mộc mà lại làm hại Mộc. Tuất là thổ khô hạn cho nên hút Thủy rất mạnh, vì vậy Tuất khắc chế Thủy rất mạnh, khác Thìn Thổ đất ướt khắc chế kém. Tuất là thổ Táo (đất khô ráo, nóng) thì khó sinh Kim mà ngược lại còn làm Kim dễ gãy, cũng như con cái trong bụng mẹ không được nuôi dưỡng nên dễ lưu thai vậy, đó là Thổ Táo làm hại Kim. Tuất là Táo Thổ nên khó làm tối hỏa, đất khô nóng thì làm sao có thể dập lửa được !
Mùi ở tam hợp Mộc, nhưng Mùi ở Thời gian là tháng 6, ban ngày giờ Mùi, ở không gian là phương Nam, nằm ở tam hội Tỵ Ngọ Mùi Hỏa cho nên Mùi tính chất tương tự Tuất về mặt khô ráo, đất đai cằn cỗi, lại được Mộc ở tam hợp Hợi Mão Mùi Mộc sinh cho Hỏa nên tính chất khô nứt nẻ của Thổ này càng mạnh, vì vậy Thổ này có những đặc tính giống Tuất ở chổ chế Thủy mạnh, không sinh Kim, không dưỡng Mộc. Mùi khác Tuất ở chổ Mùi chứa Mộc, còn Tuất ở tam hội Thân Dậu Tuất Kim nên Tuất chứa Kim, tính chất này sẽ cơ bản giúp cho ngũ hành Tứ trụ khác nhau.
Sửu ở tam hội Hợi Tý Sửu, ở thời gian là tháng 12, ban đêm giờ Sửu. cho nên Sửu này đất ướt vì tháng 12 thời tiết ẩm ướt, ban đêm sương xuống. ở tam hội Hợi Tý Sửu Thủy cho nên Sửu chứa Thủy, giống như Thìn vậy, Sửu sinh Kim, dập Hỏa và không khắc chế được Thủy, vì Sửu vốn chứa Thủy mà thêm thủy khác nào đất bị nước cuốn trôi. Sửu ở tam hợp Tỵ Dậu Sửu kim, cho nên Sửu có Kim, mà Kim khắc Mộc, vì vậy Sửu không dưỡng Mộc giống Thìn.
trên đây là lý luận Ngũ hành, điều này rất quan trọng trong môn Tử vi và Tứ trụ, vì Tử vi người ta chỉ chú ý đến sinh khắc đơn giản như Thổ khắc Thủy, Thổ sinh Kim…mà không biết rằng ngũ hành Địa chi như vậy, vì vậy nói mệnh Mộc ở cung Thìn và Tuất là khác xa nhau lắm. khi dùng ngũ hành trong tử vi phải hết sức cẩn thận.
mỗi cung hành có 3 loại là ngũ hành bản cung, ngũ hành tam hợp, và ngũ hành tam hội.
xét theo thứ tự ngũ hành bản cung là chính, ngũ hành tam hợp rồi đến ngũ hành tam hội và cuối cùng là ngũ hành tam hợp.
Thìn Tuất Sửu Mùi thổ. ta xét :
Thìn chứa Thổ Thủy Mộc, thì Thổ là hành bản Cung là chính yếu, Mộc là hành tam hội là thứ yếu hay dư khí, cuối cùng là Thủy là hành tam hợp
Tuất chứa Thổ, Hỏa, Kim, thì Thổ là hành bản cung chính yếu, Kim là hành tam hội thứ yếu, cuối cùng là Hỏa tam hợp.
Sửu chứa Thổ, Kim, Thủy, thì Thổ là hành bản cung chính yếu, Thủy là hành tam hội thứ yếu, cuối cùng là Kim tam hợp.
Mùi chứa Thổ, Mộc, Hỏa thì Thổ là hành bản cung chính yếu, Hỏa là hành tam hội thứ yếu, cuối cùng là Mộc tam hợp.
đây là lý luận ngũ hành nâng cao, trong Tử vi không nên tùy tiện dùng để luận đoán vì dễ dẫn đến có sự sai sót, khi luận Tử vi nên luận cách cục cho tốt trước, sau đó nắm vững Cách Cục mới dùng lên Âm Dương ngũ hành để xét đoán thêm.
(Dẫn theo trang kimca.net)
Chủ đề: Luận Ngũ hành 12 Chi trong Tử vi và Tứ trụ
Biên tập / Tác giả: Hoc.Kabala.vn