Lá số mẫu Nguyễn Đức Kiên

la so mau nguyen duc kien 5ec308ceb1e81

—————

Mệnh Vũ Tham tại mùi- Ngọc tụ thiên hương cách. Vào Đại vận 45-54, gặp Tử Sát tại hợi, lại có Hình + Hỏa + Hao. Lưu Thái tuế năm thìn, Thái tuế trùng Thái tuế độc thủ, mạng hỏa nhập thủy mộ là bại cách; Bạch hổ + Phục binh + Kình dương; Quan phù + Cự Nhật +Kỵ+ Kiếp nên phải vướng vòng lao lý

—————

1. Học giỏi: Khoa, Khôi Việt, Xương Khúc, Quang Quý

2. Mệnh Thân thế xung, đời sẽ có bước ngoặt (học cái này, làm cái nọ, các bạn cứ để ý người có Mệnh Thân ở thế xung), Tham Vũ bất phát thiếu niên nhân, bắt đầu phát từ giai đoạn lập thân. Cung an Thân kém, tưởng là được thượng cách Phủ Tướng triều viên nhưng Tướng rất hãm ở Dậu (Dậu cung bất miễn thiên tướng đa đoan), Phủ là tài tinh, đúng vị Không vong lại gặp Hao cùng cung là phá cách. Cung Phúc cũng là nơi của Thiên Phúc xung Quyền Lộc, không chịu tu (thua thiệt) mà đòi ăn người thì phải trả giá ngay tại kiếp này (theo lý thuyết VDTT). Thiên Quan tại Mệnh xung Thân, thế mới ác, chon con đường nào thì kết quả sẽ hiện hữu. Cung Tài thể hiện sự liều lĩnh với Kình hãm và Liên Phá hóa Lộc Quyền kỳ cách thì khó mà chịu thua thiệt được. Ông trời thử thách là đây.

3. Cung Quan: Tử Sát

– Tử sát hỏa tuyệt thì sát phạt đấy

– Sát cùng Hình hội Kình được Lộc Quyền, đánh đâu thắng đấy, vang danh vạn dặm

– Tử Sát hặp song Hao, có yếu tố gãy đổ, Hao tại đây nó phá Tử Sát để cho mà thành người nổi tiếng bằng kiểu sát phạt hay tranh đoạt Sát Hình.

Chỉ có quan điểm về cạp Quan Phúc của bác VDTT, với lá số này. một bên là Quan Phúc nằm ngay Mệnh Phúc, một bên là Khoa Quyền Lộc Kình Hình Sát. Chọn đường nào? Cứ chờ xem hậu vận thế nào để kiểm nghiệm.

—————-

==== HÌNH DÁNG TÍNH CÁCH:

* Vũ Khúc: tính cương nghị, hơi võ biền, xử sự quyết đoán, nhưng suy nghĩ nông cạn, có lúc ánh mắt không sâu sắc. Mặt hơi có màu vàng xanh, khuôn mặt dài tròn, hơi gầy. Thân hình nhỏ, giọng nói cao to. Tính quả cảm cương nghị, ngay thẳng, quyết đoán, tầm nhìn ngắn. Nhãn thần chính trực.

* Miếu vượng Hội cát tinh: rất quyết đoán.

* Vũ tính cương nay thêm Hỏa Linh: tính nóng vội đôi khi làm hỏng việc lớn, khắc phục sửa chữa đã muộn/ khó khăn.

* Vũ tính cương nay thêm Xương Khúc, Khoa: do dự, thiếu quyết đoán, lúng túng giải quyết, thiếu thấu đáo.

* Bất lợi về hôn nhân, chủ kết hôn muộn, sinh ly tử biệt. Hội Kỵ, Hỏa, Cô Quả: Hôn nhân càng bất lợi.

* Tham Lang: Sắc xanh trắng, hơi vàng. Khuôn mặt dài tròn, hơi vuông lộ xương. Tính tình bất thường, yêu ghét vô định, có lúc lại rất chiều người, làm việc tốt. Rất cơ mưu, nóng vội, không chịu yên tịnh, thích dùng tiểu xảo thủ đoạn. Miếu: Dáng vẻ cao to, thích nghịch ngợm càn quấy. Nhãn thần hời hợt, hiếu động.

* Có Văn tinh (Khoa Xương Khúc Tài Long Phượng): thích thi tửu phong lưu, yêu thích văn nghệ.

* Tham Lang và sao đào hoa: ham mê tửu sắc.

* Hội sát tinh: hút xách, rượu chè, cờ bạc.

* Hội Xương Khúc: ánh mắt xảo trá. Sở thích cầm kỳ thi tửu, ham mê tửu sắc.

* Rất giỏi giao tế, nhiều tài nghệ, hiếu động, khéo ăn khéo ở. Dễ chìm đắm trong thị hiếu, sở thích.

* Tham hội nhiều sát tinh: đam mê cờ bạc, tửu sắc, hút xách…

* Tham hội nhiều cát tinh: vinh hoa phú quý, có thể nắm quyền lớn trong quân đội cảnh sát.

* Tham hội Hỏa Linh: tài lộc sung túc, phát triển có tính đột phá. Hội Kình Đà không hợp cách, phú quý không bền, e phá tán, nhiều vất vả, bất đắc chí.

* Miếu vượng Hội cát tinh: rất thực tế.

* Nhật Nguyệt, Vũ Tướng Cơ: người xinh đẹp, tuấn tú, thanh cao, mục tú mi thanh.

* Vũ Khúc Tham Lang: dáng nhỏ, giọng lớn vang.

* Thiên Việt: cằm vuông, hơi mập. Hội sát tinh: khó trợ giúp.

* Khôi Việt hội hợp: dáng vẻ oai nghi.

* Linh Tinh: khuôn mặt trên nhọn dưới vuông, lông tóc mọc kỳ lạ. Ngầm phát phúc.

* Tam Đài: tướng mạo hình dáng oai nghi.

~ cách cục “Thiên Ất củng mệnh”: có học thức, đoan chính, hay giúp người, được người giúp, gặp hung hóa an, phú quý. Phù hợp cách cục.

~ cách cục “Tam kỳ gia hội”: ý chí cao xa, gặp nhiều may mắn, được quý nhân/ thừa kế, có thể thành nghiệp lớn. Thêm chính tinh miếu vượng: nổi danh. Trẻ nhiều vất vả, đại hạn thứ năm mới đủ 3 sao hóa nên là cách cục thành tựu muộn. Có sát tinh: vẫn giàu sang nổi tiếng nhưng kém hơn. Gặp Không Kiếp Sát Phá hội chiếu: tuy thành công nhưng cũng lắm gian nan. Phạm Không vong/ sát tinh: mệnh bình thường. Có cát tinh: giảm xấu, tăng tốt.

– Tham Vũ tại Sửu Mùi: có thể giàu có. Cần Hỏa Linh đồng cung mới giàu có.

– Lộc Quyền hội chiếu + sát tinh: chỉ có hư danh.

~ cách cục “Tham Vũ đồng hành”: có chức quyền cả ngành văn võ, kinh doanh thành đạt. Trẻ chưa thuận lợi, đi từ nghèo hèn đến sang giàu, sau 30 tuổi mới phát đạt. Thêm Hỏa Linh đồng cung: rất tốt. Thêm cát tinh: thành tựu lớn, giàu sang.

~ cách cục “Tham Hỏa/ Linh”: đại phú đại quý, hiển quý cả ngành văn võ, kinh doanh. Hỏa Linh đồng cung: tốt nhất. Thêm cát tinh: thành tựu lớn, giàu sang.

~ cách cục “Nhật Nguyệt giáp mệnh/ Tài”: phú quý. Tính quá cương cường, sẽ phát đạt muộn, nên xa quê. Thêm cát tinh + chính tinh miếu vượng: Phù hợp cách cục.

~ cách cục “Khoa danh hội Lộc”/ “Giáp đẳng đăng dung”: tài hoa nổi tiếng, có cơ hội vươn lên, giành được địa vị, có uy quyền, chức quyền cao. Kỵ gặp hung tinh, kỵ tinh đồng cung xung phá: có tài nhưng không gặp thời cơ.

~ cách cục “Tướng tinh đắc địa”: sôi nổi, phong độ, trí tuệ, uy danh hiển hách. Không nên thành công sớm.

~ TAM PHƯƠNG GIÁP SÁT: hung cách.

* THEO CUNG AN MỆNH:

* Không dễ chấp nhận ý kiến người khác. Bênh vực bao che cho thân tộc. Yêu ghét cực đoan.

* Mệnh an cung Tứ Mộ: cá tính cô độc bảo thủ, nên xa quê lập nghiệp, sẽ phát triển.

* Mệnh Thân có Đà La: thường hối hận tiếc nuối cái đã mất.

* Mệnh Thân có Long Phượng/ giáp Long Phượng: bám rồng níu phượng, vẻ thanh tú ôn hòa. Nam mệnh có vợ là con nhà quyền thế.

@ Vũ Khúc: Khuôn mặt hơi tròn, dáng tầm thước/ hơi nhỏ, trung niên xương cốt cứng chắc, vai rộng lưng dày, ánh mắt kiên nghị hiền hòa, nhanh nhẹn, giọng cao và vang, dễ được chú ý, khi không cười có vẻ hung dữ, có tác phong lãnh đạo. Nam giới khỏe mạnh, cơ bắp rắn chắc, thích thể thao.

~ Cương nghị thẳng thắn lương thiện, lạnh lùng quyết đoán, hơi nóng vội, dễ độc đoán, thiếu dung hòa. Không chịu khuất phục, không ngại khó, thật thà, giữ chữ tín, trọng nghĩa khí, ham muốn lớn, nhiệt tình, thực hiện tốt công việc.

~ Là sao tiền tài, mong ước và sở thích là giàu có nên nỗ lực kiếm tiền, sự nghiệp phát sau trung niên. Cũng là Quả tú tinh nên cô độc không trợ giúp, ít nhận chịu khuyết điểm, sai sót, thích tranh đấu nhưng càng tranh dành càng cô độc, có quyền nhưng không thế. Phù hợp liên quan đến “vàng”, liên quan ngành ngân hàng, chứng khoán, kế toán kiểm toán, nhân viên thực thi pháp luật trong quân đội, cảnh sát, kế hoạch cố định như xây dựng.

~ Thích làm việc, không chịu nhàn rỗi, tích cực sáng tạo, phát triển nỗ lực không ngừng, hoạt động trong ngành tài chính, kinh tế, công nghiệp nặng, xây dựng. Phải có nghị lực, suy tính kỹ, chờ đợi nhẫn nại, chịu rèn luyện tất sẽ thành đạt, phát huy tiềm năng của mình.

~ Hôn nhân rất nhiều sóng gió (Hợp nam hơn hợp nữ), nên kết hôn muộn, nếu không e sinh ly tử biệt. Nhiều trắc trở, cô độc. Hội Hỏa tinh: càng không tốt cho hôn nhân.

~ Bản tính keo kiệt, tính toán so đo vì mình, người ta nghĩ mình là tiểu nhân trong khi mình tự cho là hào phóng. Cứng rắn, có tài năng, không thích bị quản thúc, sáng tạo, mạo hiểm. Mong muốn được làm việc, biết rút ra khuyết điểm bản thân để sửa chữa. Nên đi xa cầu tài (cờ bạc), hạn chế tửu lượng. Không sợ nghề nghiệp mang tính khốc liệt cạnh tranh, vất vả, tuổi gian khổ, về già muốn gì được nấy.

~ Đa tài nghệ, hiểu biết đạo lý, dục vọng nhiều, trọng tửu sắc cờ bạc.

~ “Tham Vũ đồng hành”và “Nhật Nguyệt giáp mệnh nhưng Dương Âm đều lọt Mộ khố nên tuổi trẻ sẽ khó khăn, thành công muộn từ sau trung niên. Vậy nên cần chăm chỉ học tập rèn luyện, xa quê lúc còn trẻ, sau 30 vận khí mới thông suốt, có tiền có chức.

~ Hạn gặp Sát Phá Tham sẽ có nhiều thay đổi lớn: vận khí Tham Lang tọa mệnh tính cách khá thiên về tửu sắc cờ bạc, nếu gặp Tứ hóa sức mạnh tăng giảm không thể xem nhẹ.

~ Từ nhỏ đã ra ngoài học tập phát triển, tài giỏi, gặp thời cơ tốt sẽ phất lên. “Linh Tham”cách: tài lộc hoạnh phát hoạnh phá.

~ Có sát tinh đồng cung: có kỹ thuật chuyên môn.

* Trẻ bất lợi, sau 30 mới thành công, ích kỷ keo kiệt, trước nghèo sau giàu, tuy có thể giàu có nhưng nhờ tiết kiệm là chính. Đa tài đa nghệ, am hiểu nhân tình thế sự, nên tránh cờ bạc tửu sắc, chớ để mê đắm nguy hại. Nam Mệnh: thích giao tế. Hội Khôi Việt: thích hợp ngành tài chính, kế toán, thuế vụ. Hội Xương Khúc: văn võ toàn tài, có chức vụ lớn. Hội sát tinh: vì tiền xảy tranh chấp mà gặp họa. Hội Kình Đà Kỵ: giỏi kỹ nghệ, thích hợp kinh doanh vàng bạc, quần áo may sẵn, đồ trang trí, tác phẩm nghệ thuật, sách vở, triển lãm hội họa.

~ “Tọa quý hướng quý”= văn chương nổi tiếng, quý nhân phù trợ.

@ Tham Lang: Diện mạo dễ nhìn, hấp dẫn khác phái. Dáng to béo. Cá tính thô bạo, hướng ngoại hiếu động, thân thiện hòa đồng, suy nghĩ sâu xa, vui buồn bất chợt, yêu ghét không ngờ, nhiều mưu kế, dám nói dám làm, chăm chỉ có sức khỏe, không sợ khó sợ khổ, chịu học hỏi nhưng không tinh thông, tính kiêu ngạo, thích mạo hiểm.

~ Gian tà nham hiểm, hiểu ý người, tính dục mạnh, giỏi giao tiếp ứng biến, thích tiêu xài hưởng thụ, sống đa dạng. Giỏi chơi cờ, đàn hát, cầm kỳ thi tửu, hội họa thi phú. Nam mệnh: nhiều lần kết hôn. Tầm nhìn xa, nhiều dục vọng, hư vinh tham lam. Giỏi thanh sắc nên thường tham gia hoạt động có tính chất đào hoa, ứng biến khéo léo. Là ở giữa thiện ác: nếu gieo nhân hiền được quả ngọt, hoặc trái lại.

~ Tự tin bộc lộ sở trường, dũng cảm không sợ cạnh tranh, chấp nhận thay đổi THEO MỚI, tiến thủ và sáng tạo. Rất ham mê tửu sắc, đồ ăn ngon, dùng tiền để thúc đẩy mối quan hệ (đưa nhận hối lộ) để thăng tiến Ít khi nhận sai lầm khuyết điểm bản thân, nên thành bại thất thường, và hay đổ lỗi cho người khác, hoàn cảnh, môi trường. Giỏi ứng biến, liến thoắng che đậy sai sót bản thân, khuếch trương thành quả, đánh bóng sự nghiệp, tránh cạnh tranh so sánh. Thích hợp về văn hóa nghệ thuật, chính trị.

~ Tham Lang thường gặp Sát Phá, nên thay đổi tuy không bằng Sát, Phá nhưng cũng làm khác đi để cạnh tranh trong xã hội: rút ưu khuyết điểm từ kinh nghiệm bản thân, tự làm mới mình, cải thiện sửa chữa bản thân tốt hơn.

~ Tại tứ Mộ: được trường thọ lại giảm bớt tính phong lưu tửu sắc cờ bạc, phát huy tài nghệ.

~ Hỏa, Linh cùng thủ mệnh: phát huy làm tướng soái, uy quyền giàu có, chức vụ cao. hoạnh tài đột phá nhờ Lộc.

~ Tham sợ gặp Kình Đà: vì sắc mà mang họa, vướng đào hoa.

~ Cùng Xương Khúc: dục vọng hay thay đổi, tài nghệ nhiều hư ảo không thực, tăng thêm tính đào hoa phong lưu lên tột đỉnh.

* Cơ tại Điền: hay tranh chấp, so đo hơn thiệt với chung quanh.

* Dương tại Ách: chứng bệnh thuộc phần đầu, huyết áp cao, sợ độ cao, đại tràng không khỏe, bệnh trĩ, bệnh tật ở mắt.

* Mệnh có Vũ Tham + Hỏa: đại phú quý. Hạp người tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi. Hội Xương Khúc: văn võ toàn tài.

* Mệnh có Vũ SÁT + Hỏa: hung tai do có tiền bị giặc cướp. Nhiều sát tinh: yểu mệnh.

* Mệnh có Vũ + Kình: cô khắc cực nặng.

* Mệnh có Vũ gặp Xương Khúc ở mệnh Thân: văn võ song toàn, thông minh khéo léo, chắc chắn không nghèo, phú quý vinh hoa.

* Mệnh có Vũ + Khôi Việt: rất hợp ngành tài chính, tài vụ, ngân hàng, có chức quyền.

* Nhật Nguyệt hiệp Mệnh, Tài: không phú cũng quý.

* Mệnh có Tham + Hỏa Linh tại tứ khố: phú quý, không phải người tầm thường.

* Mệnh có Tham ở tứ Mộ gặp Hỏa Linh: đại phú.

* Mệnh có Tham Vũ: không phát ở người trẻ tuổi, trước nghèo sau giàu.

* Tật ách có Cự: viêm khí quản, hen suyễn, tỳ vị xấu, tê thấp, chàm, bệnh ngoài da, dễ mắc dị ứng.

* Điền trạch có Lương: chủ giàu có, bên cạnh có lầu cao, nghĩa trang, sườn dốc: nhập cục, cát.

* Tài Bạch có Phá Quân: tiền của phá tán, không tụ được, hoặc bạo phát bạo tàn.

* Mã ở cung Ách: mắc bệnh dịch. (tham khảo Hội sao đồng cung) Chính tinh suy: bệnh thêm khó khăn.

~ Hữu bật ở Tật ách: khiếm khuyết bẩm sinh, tinh thần mệt mỏi, thần kinh sinh dục suy nhược. Nam: e liệt dương.

~ Tả Hữu kẹp mệnh: quý cách. Chính tinh suy/ sát tinh: chỉ có duyên người khác giới.

~ Xương Khúc đồng thủ/ chiếu mệnh: “Văn tinh củng mệnh”= ham học hỏi, phản xạ nhanh, gặp vận may, suy luận diễn giải tốt, đa tài đa nghệ, quan hệ tốt, nổi danh.

~ Mệnh vượng + Xương Khúc củng chiếu: tuổi trẻ sớm thành tài, sang quý. Hội Khoa Khôi Việt: càng tốt.

~ Mệnh có Xương Khúc củng chiếu: tính dục hơi vượng.

~ Khôi/ Việt tại Mệnh: Cơ duyên rất tình cờ, nhiệt tình vui vẻ, dù gặp trắc trở vẫn tự tin, cần mở rộng thiện duyên mới càng nhiều thu hoạch. Trong giai đoạn trung niên hiện rõ nhất: được giúp đỡ, gặp may nhiều. Phúc đức, giỏi việc, có quý nhân, làm một hưởng hai, gặp nguy dễ thoát, có thể có sóng gió. Sau trung niên lại thành quý nhân của người khác, lại có tính đào hoa. Lại gặp sao đào hoa, e Việt bộc lộ: phát sinh phiền phức, hại thân.

~ Việt tại Mệnh: mặt tròn, sắc đỏ vàng, cằm nhỏ, hơi thấp gầy, hiền lành, tính thong dong, thư thả. Tự trọng tự ái, nhanh nhẹn trí tuệ, ham học hỏi, từ thiện, nhiệt tình vì việc chung, giúp người. Sinh ban ngày và năm dương: chưa chắc cát lợi. Gặp nguy khó thì có cứu giúp. Nên tự giúp mình mới được trợ giúp, có quý nhân, có duyên khác giới, có tính đào hoa, nên dễ phát sinh tình cảm với quý nhân mà gây phiền nhiễu sau này. Quý-tài: tiền bạc khá thuận lợi, tăng thu giảm chi, có vận thiên tài, nhưng phải lo giúp người, được trả công từ cấp trên, khác giới.

~ Mệnh có Khôi Việt + 2 sát tinh: e có bệnh kinh niên khó dứt.

~ Mệnh thân có Khôi Việt: tuổi trẻ công danh sớm phát, chức quyền cao.

~ Linh tại Mệnh: Có động lực tích cực kiên trì nhưng dễ ảnh hưởng do môi trường bên ngoài, có thể âm thầm chậm chạp kỹ lưỡng. Nhớ thù dai dẳng, quả cảm, tận tâm, nhẫn nại, trọng lý trí nhưng hơi nghiêng về tình cảm, ảnh hưởng bên ngoài mà dễ chuyển biến thay đổi, có khi lại là cơ hội. Nên kiềm chế nóng giận, mở lòng quan hệ tốt với mọi người sẽ dễ thành đạt hơn. = Mãnh tài tinh: lao tâm mới có tiền, thu nhập không ổn định, có vận thiên tài, dễ thay đổi biến động rất lớn. Dễ bị thương do va chạm, tay chân có thương tích. Thích hợp ngành nghề có kỹ thuật như dầu khí, thủy điện, hàn xì.

* Tật ách có Địa Kiếp: tật chân tay, đau dạ dày, mắt mờ, ung thư.

* Tật ách có Địa Không: bệnh ở bụng, chân, thượng hỏa hạ hàn.

~ Hóa Khoa đại diện cho thanh danh, sự nổi tiếng, tạo thuận lợi cho học tập thi cử, sự nghiệp phát triển, tài lộc thăng tiến.

~ Thích gặp Khôi Việt: thi cử học tập thành tích cao, tốp đầu danh sách.

~ Hội Khoa Quyền: (Giáp đệ đăng dung) thành đạt, nổi tiếng.

~ Hóa Khoa có tính đào hoa: phong độ thanh cao, chỉ dừng lại ở lễ nghĩa, duyên tận thì tan biến.

~ Vũ + Hóa Khoa-Mệnh: có trí tuệ, học tập nỗ lực có thành tích, vui vẻ, khả năng văn nghệ, danh phận đều có.

* Đài Tọa-Mệnh: có địa vị xã hội, được mến mộ, dễ thăng tiến. Trẻ gặp may, học tập thi cử thuận lợi. Như Thái Dương: nhiệt tình tích cực, rộng lượng đoan chính, hy sinh cống hiến, nhân duyên tốt, thu nhập khá, có thể hợp tác tài chính. Liên quan công cụ giao thông: tàu thuyền xe cộ, máy bay… Như Thái Âm: Từ bi lương thiện, lạc quan hài hòa, dịu dàng, hỉ nộ ái ố biết tiết chế, suy nghĩ chu toàn, đa học đa tài, có thể hợp tác tài chính, kiếm tiền thanh cao. Chủ công cụ giao thông.

* Thiên Quan-Mệnh: hiển đạt quan suy, thông minh nhưng thiếu khí phách, có chí tiến thủ, làm việc ổn định, có mục tiêu nguyên tắc, tuần tự thăng tiến, thích thanh nhàn nên hơi lười. Vốn không tham danh lợi, về già thích ẩn cư điền viên, về hưu sớm bỏ phí tài năng.

* Cô Quả ở Mệnh thân: bên ngoại có ít người thân/ ở cách xa.

* Thân ở Thiên Di: thích hợp nghề buôn đường xa, bán hàng lưu động, nhân viên marketing, bán bảo hiểm, đại lý…

* Thân có sát tinh đồng cung: không thích hợp làm công chức (hưởng lương nhà nước).

* Thân có Văn Khúc + sát tinh: thích gánh vác, nhưng dễ biện bác. Nói nhiều làm ít.

* Thân Mệnh đều có Khôi Việt: tuổi trẻ lấy được vợ chồng đẹp. Gặp nạn có quý nhân. Thi cử đều đạt kết quả tốt.

* Thân cư Di: Mệnh Di đều tốt= có tài năng được phát huy đầy đủ.

* Đối xung cung Thân có sát tinh: trên đầu mặt có thương tích, vết sẹo.

== LUẬN TỨ HÓA Giáp Thìn ==== @ Tứ Hóa theo Đại hạn:Phá-Quyền, Liêm-Lộc, Dương-Kỵ, Vũ-Khoa.

– Vũ-Khoa: chủ danh tiếng giới hạn trong phạm vi lĩnh vực hẹp, nên ít được tuyên dương rộng rãi. Tăng năng lực quyết đoán đúng đắn tạo lực phát triển.

– Vũ-Tham Sửu Mùi: phát triển chậm chắc, lâu dài. Hội Hỏa Linh: có thể phát đột ngột.

– Lưu niên là vận tốt bất ngờ: Quý Sửu 1973. Nên tránh bất hòa cấp trên, ông bà cha mẹ, e đố kỵ tài năng.

———————-

Quan lộc: Cung quan tử sát hình nên học KTQS vì có song hao nên học 1 nghề làm 1 nghề, do cách Vũ Tham Hỏa Linh nên làm cả trong lực lượng vũ trang rồi chuyển sang Kinh doanh tài chính – ngân hàng(Vũ Nhật Nguyệt) 

———————-

Trong vòng hạn phụ mẫu ta dễ nhận thấy vòng hạn này không có duyên làm cầu nối gặp tình nhân .Tuy nhiên xét Mệnh và Nô ,có tham riêu thai hồng và phục tướng vượng thai.

Với 2 nhóm sao này đủ sức qua mặt vòng hạn Phụ mẫu bởi “sức mạnh muốn yêu “của đsố cũng như Nô.

Do đó các niên vận gặp nhóm sao sinh ný ,sẽ yêu đương bùng nổ :

Năm 20 đến 23 tuổi AL tương ứng năm :

Nhâm Tuất 82 đến năm ất sửu 85.

Nhìn các năm hạn này phù hợp hạn NDK gặp tình nhân cô gái Hung và có thai năm Tuất và Tý ,tức có con tuổi tuất (hợi) , hay tý (sửu).

Qua các vòng hạn kế tiếp, tổng hợp lại có thể NDK có con tuổi : Tý Sửu,Ngọ và Tuất .Trang Wiki tiếng Việt cũng như các trang Web khác tuyệt nhiên không thấy nói NDK có bao nhiêu con và tuổi gì .Do đó cần xác minh tuổi con cái mới quyết được .

Nhìn cung tử tức không chắc 2 dòng,nhưng Thê cung dễ 2 vợ .

Qua thông tin báo,NDK bị đuổi học do quan hệ gái Hung có con.

Đây là lý do hết sức vô lý ,không logic.HL không tin lý do này .

Tuy nhiên nhìn qua Nô thấy vài sự kiện NDK gặp phải :

Đó là bị tai tiếng khi quan hệ trai gái do bị nói xấu hoặc bị tố cáo , hoặc.. ăn vụng.Nói chung trong đời quan

hệ trai gái không bình thường ( thai phục vượng tướng kiếp kỵ tuế ).Do đó tôi thiên về lý do bị tố cáo

đúng hơn lý do vì ” quan hệ gái Hung có con ” nên bị nghỉ học .Có lẽ đó là năm Giáp Tý 84 .

————————–

phúc đức của ông này vốn dĩ lúc đầu không ra gì nhưng sau khi cải tạo (ngôi mộ tổ đã mất ( lưu hà), chỉ còn lại ngôi mộ đời thứ 5 thiên tướng phù trì) thì phúc đã tốt hơn rất nhiều. hơn nữa cung phúc của ngừoi này nói nên hiếm trai đinh, hay bị yểu. 

thái dương , thái âm = 3, tưvi va thien phủ = tổ. thien luong = 6 đời. thiên tướng = 5 đời……vv….. 

lá số này sẽ giàu có vì được các sao hóa rồi đắc cách nhiều cách tốt như tam hóa vu mệnh thai tọa nhập thổ, tả hũu giáp xương khúc, quang quý ngưỡng. nhưng lá số này lại có cách báo đi tù, và vận này sẽ đi tù đó là mệnh đường phù, vận lâm quan. tiếp theo là vận cự dương phi liêm là vận phải đi xa những bị phạm cách triệt ngộ tràng sinh = cách thiên không ngộ đào hoa gọi là ngang trời gãy cách= dở dang, trở về.

năm 2o13 lưu vận nhạp mệnh nhìn về thân ( có sao trọng điểm đường phù), tiẻu vận tai cung quan có (hình lâm cáo), lưu thái tuế tại tị có cự môn là bức tường là cái kêu la vô vọng. tất cả các dự kiện đó mà cháu luận rằng là năm 2013 sẽ tuyên án và phải đi tù.

đến năm 52 tuổi tức năm đinh mùi. lưu đại vận tại phúc tướng ngộ triệt tại di cung ( cung dậu) tiểu vận đến thân có quang quý thái tếu kích hoạt mệnh có thai tọa, tả hữa giáp sẽ giúp đương số được tha, nhưng tha trong hoàn cảnh nào, tình trạng đương số như thế nào thì không thể nói. năm bị bắt là năm nhâm đến năm đinh hợp nhâm trong thái ất thì đinh nhâm hóa khí mộc nên khỏi tràng sinh tại hợi. tức sinh khí được tăng thêm cho đại hạn và cũng là giải luôn đại hạn.

khi cô quả đi cùng với sao may mắn thì với luận cô quả không còn là cô quả nữa mà biến thành sự giúp đỡ âm thầm, sự may mắn hiếm có sẽ không còn là xấu nữa. cô quả trừ khi đi với sao xấu thì còn gì để nói

với lá số giờ dậu này thì ông ta phải là trưởng nam. trong nhà có khoảng 4 người huyênh đệ nữa.

năm nay tuế gặp thái tuế lưu niên

giáp kình giáp kiếp đảo điên số trời

song tếu thấy kỵ kiếp yêu nhau

thanh long lại vướng lứoi trời

thêm thằng phục hổ ở xung ông ngồi

tiểu hạn cũng gặp võng la

goi là tếu tiểu cùng la võng nào

cơ lương quốc ấn công quyền

giáp thàng hình kiếp đi ra phương nào

lưu đại vận đồng âm tương ứng

tiếng nói này ngừoi vợ no toan

hữu kia hóa hố bẫy phượng này

giải thần mơ tưởng về một nơi xa

nhìn về hổ phục âu no

cự môn đúng sau hóa đóng rồi

thai tọa phía trước bước vào sơn lâm

goi là năm ấy khó thoát ra. 

————————-

sưu tầm từ tuvilyso

(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)


Lá số mẫu Nguyễn Đức Kiên (cập nhật 13/05/2024)


Tìm kiếm thêm bài có từ khóa:
Tuyên bố trách nhiệm từ Kabala: 1. Không nên coi những tính toán và nội dung bên trên làm cơ sở duy nhất cho mỗi quyết định. Cuộc đời còn phức tạp hơn nhiều những luận đoán này.
2. Hôm nay là huyền học, ngày mai là vật lí học. Mỗi môn khoa học đều chứa một phần sự thật và đều chứa một phần không chính xác.
3. Một ngày có thể là may, có thể là rủi, kết quả sẽ khác đi phụ thuộc vào việc ta làm gì và hành động như thế nào. Cái rủi dạy cho ta một bài học, cái may khiến ta lười biếng.
4. Sự lựa chọn mạnh hơn cả số phận. Sự lựa chọn chi phối số phận. Quên đi điều đó thật dễ dàng nên chúng ta thường tiếp tục bỏ qua. Đó chính là nguy hiểm và là nguy cơ tiềm ẩn trong các môn mệnh lí.
5. Không nên chờ đợi sự tiên đoán số phận nói với chúng ta điều gì về tương lai, vì tương lai trở thành những trang lịch sử khi chúng ta viết nên chúng. Số phận là sự có thể, lịch sử là cái chúng ta biến sự có thể thành hiện thực.
6. Kabala Huyền học sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.

TRA CỨU THẦN SỐ HỌC MIỄN PHÍ

Nhập thông tin của bạn để xem Thần số học miễn phí từ Kabala: Đường đời, sự nghiệp, sứ mệnh...

Khoa học khám phá bản thân qua các con số - Pythagoras (Pitago)