Bát tự là một bộ môn (hay trường phái) có dung lượng kiến thức rất lớn và khó. Nhiều người tuy yêu thích và muốn tự học trường phái này nhưng lại không biết bắt đầu từ đâu. Vậy hãy tham khảo ngay 8 điều cơ bản cần biết cho người mới nhập môn Bát tự.
1. Giới thiệu Bát tự cho người mới nhập môn
1.1. Nguồn gốc
Bát tự (hay còn gọi là Tứ trụ) là một bộ môn bắt nguồn từ thời cổ Trung Quốc. Được biết, vào thời Đường (618 – 907) có một vị “thần tiên sống” tên Lạc Lộc. Ông dùng Can Chi của Tam trụ (ngày, tháng, năm sinh) chuyển qua ngũ hành rồi theo sinh khắc chế hóa là có thể tiên đoán chuẩn xác vận mệnh của con người. Được biết, trọng tâm lý luận của Lạc Lộc là trụ năm bởi theo ông nó là “chúa tể” của 4 mùa 12 tháng và 360 ngày. Sau này, phương pháp coi mệnh này được Lý Hư Trung – nhà thông thái của hoàng gia nhà Đường tiếp tục thâm cứu, bổ sung và lưu trữ dưới dạng thể Phú.
Đến đời Ngũ Đại (907 – 960), ghi chép về cách xem mệnh này được một cao nhân tên Từ Cư Dịch (tự là Tử Bình) nghiên cứu và phát triển hoàn thiện hơn. Ông nhận thấy nếu xét đủ Tứ trụ bao gồm: giờ – ngày – tháng – năm sinh thì kết quả sẽ chính xác hơn. Ngoài ra, hệ thống lý luận Tứ trụ Bát tự của Từ Cư Dịch được dùng mãi cho đến tận ngày nay và để bày tỏ lòng biết ơn với công lao của ông, người đời gọi đó là phương pháp Tứ trụ Tử Bình.
Qua đời nhà Tống (960-1279), Tứ trụ Tử Bình phát triển thành một bộ môn khoa học và được phép truyền dạy không chỉ trong nước mà còn lan sang cả các nước Đông Nam Á.
Tứ trụ Bát tự (8 chữ) là một bộ môn nghiên cứu dựa theo Giờ – Ngày – Tháng – Năm sinh để luận đoán cuộc đời con người từ quá khứ, hiện tại đến tương lai, phân tích thời vận thịnh suy, hung cát, đồng thời giúp tìm ra phương pháp cải vận bổ khuyết.
1.2. Ý nghĩa
Bát tự (Tứ trụ) giúp mỗi người hiểu biết chi tiết các khía cạnh cuộc đời từ tính cách, gia đình, tình duyên cho đến tiền tài, công danh, sự nghiệp,… đồng thời dự đoán thời điểm thích hợp lui hay tiến, cần nhẫn nại hay mạnh dạn phát triển. Ngoài ra, bộ môn này còn vạch ra được những vấn đề trong chân mệnh để từ đó quý vị biết cách dưỡng ưu sửa khuyết.
Song ý nghĩa chủ yếu mà môn Bát tự đem lại chính là giúp mỗi người nắm rõ được ưu nhược điểm của bản thân. Từ đó, tìm ra phương pháp tối ưu cuộc sống, phát huy hết những khả năng tiềm ẩn bên trong và phát triển bản thân theo quy luật tự nhiên.
1.3. Ứng dụng
Theo các chuyên gia mệnh lý, Bát tự được ứng dụng nhiều nhất trong việc xem vận mệnh và lựa chọn vật phẩm cải vận bổ khuyết. Cụ thể:
- Xem vận mệnh: mỗi người cần phải lập lá số Bát tự (Tứ trụ) từ đó giải mã tất tần tật về cuộc đời bản thân từ khi sinh ra cho đến khi qua đời.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn lập lá số Bát tự và luận giải
- Chọn vật phẩm cải vận bổ khuyết: thông qua phân tích Bát tự của mỗi người để tìm ra vấn đề trong chân mệnh, từ đó tìm ra cách thích hợp nhất để bổ khuyết có thể là đặt tên, chọn phương vị quý nhân, hay sử dụng vật phẩm phong thủy (trang sức, đá, cây, phật hộ mệnh,…)
2. Bát tự nhập môn: 8 điều cơ bản cần biết
Nghiên cứu về Bát tự đòi hỏi mỗi người phải có khả năng tưởng tượng và suy luận logic. Bởi bộ môn này không có hình dung cụ thể và hệ thống cơ sở lý luận rất rộng. Tuy nhiên, bạn có thể hiểu nôm na Bát tự chính là 8 chữ thể hiện qua trụ Giờ – Ngày – Tháng – Năm sinh. Ví dụ: một người sinh vào lúc 20h30 ngày 14/2/1996 sẽ có Bát tự là: Bính Tý – Kỷ Sửu – Tân Tỵ – Mậu Tuất.
Bát tự có rất nhiều lớp phức tạp không thể trong “một sớm một chiều” mà ta có thể bóc tách hết được. Vì vậy, đối với những người mới bắt đầu Bát tự nhập môn thì cần nắm rõ 8 điều cơ bản sau.
2.1. Thiên Can
- 5 Can dương gồm: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
- 5 Can âm gồm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
Trong Bát tự, Thiên can đóng vai trò như là “Khí bề mặt”. Tức là phản ánh khái quát đặc điểm bên ngoài cũng như số mệnh của một ai đó. Để hiểu rõ ý nghĩa từng Can, ta có thể tham khảo bảng sau:
Thuộc ngũ hành | Thuộc phương vị | Tương hợp | Tương khắc | Đại diện mùa | Ý nghĩa | |
Giáp | Mộc | Đông | Kỷ | Mậu | mùa Xuân | Cây cỏ bắt đầu phá vỏ để đâm chồi và nảy lộc. |
Ất | Mộc | Đông | Canh | Kỷ | mùa Xuân | Cây đã lẩy mầm nhưng vẫn chưa hình thành lá. |
Bính | Hỏa | Nam | Tân | Canh | mùa Hạ | Vạn vật đang phát triển một cách nhanh chóng. |
Đinh | Hỏa | Nam | Nhâm | Tân | mùa Hạ | Vạn vật bước vào quá trình đâm chồi, nảy lộc. |
Mậu | Thổ | Trung tâm | Quý | Giáp | Tứ quý | Vạn vật đang phát triển rất tươi tốt. |
Kỷ | Thổ | Trung tâm | Giáp | Quý | Tứ quý | Vạn vật đã trưởng thành. |
Canh | Kim | Tây | Ất | Giáp | mùa Thu | Bắt đầu hình thành quả. |
Tân | Kim | Tây | Bính | Ất | mùa Thu | Quả của vạn vật đã đạt độ hoàn mỹ. |
Nhâm | Thủy | Bắc | Đinh | Bính | mùa Đông | Hạt giống đã chín, sinh mệnh mới bắt đầu |
Quý | Thủy | Bắc | Mậu | Đinh | mùa Đông | Trải qua thời kỳ nhất định, vạn vật lại nảy nở, sinh mệnh được hình thành. |
- Cách tính Thiên can:
10 Thiên can sẽ được quy ra số từ 0 đến 9. Chữ số cuối của năm sinh chính là Thiên can của gia chủ. Ví dụ, nam sinh năm 1991 có Thiên can là Tân hay nữ sinh năm 1996 thì có thiên can là Bính.
Bảng giá trị tương ứng với 10 thiên can:
Canh | Tân | Nhâm | Quý | Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ |
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Trong Bát tự, Thiên can yếu tố cực kỳ quan trọng để dự đoán vận mệnh của con người. Đồng thời, Can được làm tiêu chí đánh giá “bề nổi” của con người gồm: đặc điểm tính cách, nhận thức,…
2.2. Địa Chi
Địa Chi (hay còn gọi tắt là Chi) là đại diện cho phần âm và 12 con giáp, được xác định bằng năm sinh. Chẳng hạn, người sinh năm 1990 là tuổi Ngọ ( ngựa). Bên cạnh đó, trong quy luật của trời đất có âm ắt phải có dương nên địa chi cũng giống như thiên can, được chia thành 2 nhóm âm và dương. Cụ thể:
- Địa chi dương gồm: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Tính chất của chi dương thường là động, cường tráng, do vậy cát hung đều ứng nghiệm nhanh. Tuy nhiên khi gặp suy sẽ có tai họa xảy ra nhanh hơn.
- Địa chi âm gồm: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ, Mão. Tính chất của chi âm thường có tính chất mềm dẻo, cát hung thường ứng nghiệm chậm.
Trong bộ môn Bát tự, mười hai địa chi không đơn giản là mười 12 con giáp mà mang theo sức mạnh của thời gian mà chúng còn đại diện cho các mùa và cho chúng ta biết về sức mạnh của các nguyên tố. Các Chi giống như rễ cây là nền tảng quan trọng để phân tích Bát tự. Ngoài ra, sự xung khắc xảy ra ở các chi trong mỗi trụ còn gây ảnh hưởng lớn hơn ở thiên can.
Dưới đây là những thuộc tính và ý nghĩa của 12 địa chi mà bạn có thể tham khảo:
Thuộc ngũ hành | Thuộc phương vị | Ý nghĩa | |
Tý | Thủy | Bắc | nghĩa là tu bổ nuôi dưỡng, tức là mầm mống của vạn vật được nảy nở nhờ dương khí |
Sửu | Thổ | bốn phương | nghĩa là kết lại, tức là các mầm non tiếp tục lớn lên. |
Dần | Mộc | Đông | nghĩa là đổi dời, dẫn dắt, tức là chỉ mầm vừa mới nứt đã vươn lên khỏi mặt đất. |
Mão | Mộc | Đông | nghĩa là đội, tức là vạn vật đội đất mà lên. |
Thìn | Thổ | bốn phương | nghĩa là chấn động, tức mọi vật qua chấn động mà lớn lên. |
Tỵ | Hỏa | Nam | nghĩa là bắt đầu, tức chỉ vạn vật đến đây đã có sự bắt đầu. |
Ngọ | Hỏa | Nam | nghĩa là bắt đầu tỏa ra, tức chỉ vạn vật bắt đầu mọc cành lá. |
Mùi | Thổ | bốn phương | nghĩa là ám muội, tức chỉ âm khí đã bắt đầu có, vạn vật hơi suy giảm. |
Thân | Kim | Tây | nghĩa là thân thể, tức chỉ thân thể vạn vật đều đã trưởng thành. |
Dậu | Kim | Tây | nghĩa là già, tức chỉ vạn vật đã già dặn, thành thục. |
Tuất | Thổ | bốn phương | nghĩa là diệt, tức chỉ vạn vật đều suy diệt. |
Hợi | Thủy | Bắc | nghĩa là hạt, tức chỉ vạn vật thu tàng về thành hạt cứng. |
- Các mối quan hệ hợp xung giữa 12 địa chi:
Địa chi Lục hợp | Địa chi Tam hợp | Địa chi Bán tam hợp |
Tý, Sửu hợp Thổ Dần, Hợi hợp Mộc Mão, Tuất hợp Hỏa Thìn, Dậu hợp Kim Tỵ, Thân, hợp Thủy Ngọ Mùi hợp Thổ | Hợi, Mão, Mùi tam hợp Mộc Dậu, Ngọ, Tuất tam hợp Hỏa Tỵ, Dậu, Sửu tam hợp Kim Thân, Tý, Thìn tam hợp Thủy | Bán hợp sinh: Hợi – Mão Mộc, Dần – Ngọ Hỏa Tỵ – Dậu Kim, Thân – Tý Thủy Bán hợp Mộ: Mão – Mùi Mộc, Ngọ – Tuất Hỏa Dậu – Sửu Kim, Tý – Thìn Thủy |
Địa chi Lục xung | Địa chi Tam hội | Địa chi Tương hình |
Tý Ngọ xung Sửu Mùi xung Dần Thân xung Thìn Tuất xung Tỵ Hợi xung
| Dần, Mão, Thìn, phương Đông Mộc Tỵ, Ngọ, Mùi phương Nam Hỏa Thân, Dậu, Tuất phương Tây Kim Hợi, Tý, Sửu phương Bắc Thủy | Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân,Thân hình Dần là vô ơn chi hình. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là trì thế chi hình. Tý hình Mão, Mão hình Tý gọi là vô lễ chi hình. Thình hình Thìn, Ngọ hình Ngọ, Dậu hình Dậu, Hợi hình Hợi gọi là tự hình. |
Địa Chi tương phá | Địa Chi tương hại | Địa chi Tứ hành xung |
Tý Dậu phá, Ngọ Mão phá, Thân Tỵ phá Dần Hợi phá, Thìn Sửu phá, Tuất Mùi phá | Tý Mùi hại, Sửu Ngọ hại, Dần Tỵ hại Mão Thìn hại, Thân Hợi, hại, Dậu Tuất hại. | Dần – Thân – Tỵ – Hợi xung Thìn – Tuất – Sửu – Mùi xung Tý – Ngọ – Mão – Dậu xung |
- Cách tính địa chi:
Lấy năm hiện tại trừ đi năm sinh, rồi cộng thêm 1 là ra tuổi. Trừ từ năm nào thì khởi từ năm đó đếm xuôi kim đồng hồ, hết hàng chục tới hàng đơn vị dừng ở đâu thì sẽ là con giáp đó.
Ví dụ: người sinh năm 1991 = 2020 – 1991 = 29 + 1 = 30 tuổi, 2020 là Canh Tý = khởi từ Tý = 1 cách 1(Sửu) tới Dần = 11 cách (Mão) tới Thìn là 21 , nếu cách tiếp thì là 31 nhưng người 1991 mới 30 lên không thể tiến được nên phải đếm lùi theo hàng đơn vị từ đó 30 sẽ dừng ở Mùi vậy ta có người sinh năm 1991 tuổi Mùi.
Nếu Thiên can đại diện cho “bề nổi” thì Địa chi chính cho “phần chìm” mà ta cần giải đoán trong Bát tự.
2.3. Âm dương
Âm dương là thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật, nó phản ánh hai mặt luôn đối lập nhưng lại thống nhất với nhau, cùng tồn tại và phát triển. Chính vì có ý nghĩa như vậy nên âm dương còn được xem là khái niệm để giải thích cho hiện tượng duy trì trạng thái cân bằng trong vạn vật. Trong đó:
- Dương là đại diện cho sự mạnh mẽ, tính hướng lên trong thiên địa. VD: về tự nhiên, dương chính là mặt trời, ban ngày, nắng ấm, ánh sáng,…Về con người, dương đại diện cho nam giới.
- Âm là đại diện cho sự yếu mềm, lạnh lẽo, tính hướng xuống trong thiên địa. VD: về tự nhiên, âm chính là mặt trăng, ban đêm, lạnh lẽo, bóng tối,…Về con người, âm đại diện cho nữ giới.
Thuyết âm dương là cơ sở triết lý của nhiều môn ngành, trong đó có Bát tự. Cụ thể mỗi trụ của Bát tự mang Can, Chi âm hoặc dương. Mỗi Can Chi đó lại tương tác dựa theo một trong 4 quy luật gồm: Đối lập, hỗ căn, tiêu trưởng, chuyển thể. Từ đó gây ra những ảnh hưởng nhất định đến chân mệnh.
Học thuyết âm dương là một cơ sở lý luận quan trọng mà người mới nhập môn Bát tự cần học.
2.4. Ngũ hành
Học thuyết ngũ hành là sự vận động và chuyển hóa không ngừng của các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản và luôn trải qua năm trạng thái là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Thuyết này diễn giải quy luật của vạn vật thông qua 2 mối quan hệ tương sinh và tương khắc.
- Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
- Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Trong Bát tự, ngũ hành không phải là vật chất được hiểu đơn giản theo tên gọi của chúng mà còn là cách quy ước dùng để xem xét mối tương tác hài hòa hay xung khắc trong chân mệnh. Bởi lẽ Bát tự gồm 4 trụ, mỗi trụ lại chứa một cặp Can Chi. Từng Can, Chi lại có ngũ hành khác nhau. Các ngũ hành thuộc Thiên can hay Địa chi này lại có sự cường suy, vượng nhược khác nhau, khi tương tác sẽ gây ra mất cân bằng chân mệnh.
Mặt khác, dựa theo cơ sở lý luận của thuyết ngũ hành sẽ giúp tìm ra ưu nhược điểm của Bát tự, từ đó tìm được phương pháp cải vận bổ khuyết thích hợp.
2.5. Thập thần + Thần sát
Ngoài Can Chi, âm dương, ngũ hành, bộ môn Bát tự còn dùng các loại thần để luận giải vận mệnh con người. Trong đó điển hình là Thập thần và Thần sát.
- Thập thần
Thập thần (còn có nhiều tên gọi khác là Thập tinh, Lục thân, Thông biến tinh,…) không phải chỉ thần thánh mà chỉ các danh phận trong gia đình, bao gồm: bản thân, ông bà, cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái. Trong bát tự, có 10 thần. Mỗi thần sẽ cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người.
Thập thần | Ý nghĩa | Đại diện | Sinh ra | Khắc |
Tỷ Kiên | Ngang vai | Anh chị em ruột | Thực thần | Thiên tài |
Kiếp Tài | Ngang vai | Anh chị em ruột | Thương quan | Chính Tài |
Thực thần | Tôi sinh ra | Con trai | Chính quan | |
Thương quan | Tôi sinh ra | Con gái | Thất sát | |
Thiên tài | Tôi khắc | Vợ hai, dì ghẻ | Thiên quan | Thiên ấn |
Chính Tài | Tôi khắc | Vợ cả | Chính quan | Chính ấn |
Thiên quan (Thất sát) | Khắc tôi | Thiên quan | Thiên ấn | |
Chính quan | Khắc tôi | Tỷ Kiên | ||
Thiên ấn | Sinh tôi | Bố dượng, bố nuôi | Nhật chủ | Thực thần |
Chính ấn | Sinh tôi | Bố đẻ, mẹ đẻ | Tỷ kiên | Thương quan |
- Thần sát
Hai chữ “Thần” và “Sát” ở đây không phải ám chỉ thần thánh mà là tiêu chí dùng để dự đoán cát hung trong Tứ trụ. Cụ thể, Thần là chỉ cát tinh (sao tốt) thể hiện điềm lành, điều tốt. Sát là hung tinh (sao xấu) thể hiện một sự việc nào đó bị cản trở, khó phát triển.
Thần Sát trong Tứ Trụ bao gồm: 15 sao tốt và 10 sao xấu.
Thần sát | Ý nghĩa |
Thiên Ất quý nhân | ám chỉ sự thông minh, trí tuệ, gặp hung hóa cát |
Nguyệt Đức quý nhân | ám chỉ tính tình nhân từ, cuộc đời phúc nhiều, ít gặp nguy hiểm. |
Đức, Tú quý nhân | ám chỉ người thành thật, rộng lượng, hào hiệp, tài hoa. |
Văn Xương quý nhân | ám chỉ người khí chất, văn thơ giỏi, thông minh, ham học, ham hiểu biết, muốn vươn lên. |
Thái Cực quý nhân | ám chỉ người thông minh hiếu học, tính cách chính trực, phúc thọ song toàn, không giàu cũng thuộc nhà sang. |
Thần Lộc vượng | ám chỉ công danh thuận lợi, phúc lộc đề đa, hữu lộc tồn |
Tướng Tinh | ám chỉ người văn võ song toàn, được mọi người kính phục, có khả năng lãnh đạo. |
Trạch Mã | xem xét theo thời vận thập thần theo lưu niên đại vận. Tới năm thịnh làm ăn phát đạt, năm xấu thì cần dụng hỷ thần. |
Kim dư | ám chỉ người có phúc, thông minh, phú quý, tính cách uyển chuyển ôn hòa. |
Kim Thần | ám chỉ trong thời vận nếu gặp thịnh thì càng thuận lợi, nếu gặp suy cũng hóa giải được. |
Khôi Canh quý nhân | ám chỉ vào những năm kỵ thần thì nghèo đói rách nát, còn năm tốt cho Dụng hỷ thần thì giàu sang tuyệt trần. |
Tam Kỳ quý nhân | ám chỉ người mệnh Ðắc thời, đắc địa, đắc nhân. |
Từ Quán và Học Đường | ám chỉ thông minh khéo léo, văn chương nhưng gặp kỵ thần thì khổ trăm bề. |
Hàm Trì (hay Đào Hoa) | ám chỉ người đào hoa, phong lưu, đẹp, tính nóng nhưng giỏi nhiều nghề, làm đa nghề cái gì cũng làm được nhưng không giỏi cái gì. |
Hồng Diễm | Hồng Diễm cũng gần giống đào hoa, nữ thì nhiều đời chồng, nam thì nhiều đời vợ, tha phương tự tại, tính tình cởi mở hòa đồng. |
Kình Dương | là hung thần, đem đến tai họa, thương tật, của cải hao tán |
Kiếp Sát | ám chỉ về điều hung, tai họa bệnh tật, bị thương, hình pháp. |
Tai Sát | ám chỉ sự máu me, chết chóc, lành ít dữ nhiều |
Vong Thần | ám chỉ sự sắc sảo, mưu lược, tính toán gió chiều nào theo chiều đó tùy cơ ứng biến. |
Nguyên thần | ám chỉ xấu người xấu cả nết |
Cấu và Giảo | Cấu nghĩa là liên lụy, Giảo nghĩa là trói buộc, cột vào. Mệnh gặp hai sát đó thân bị khắc sát, nhưng nhiều cơ mưu, chủ về nắm các việc hình phạt hoặc là tướng soái, những việc sát hại. |
Không Vong | ám chỉ không nhờ vả được cha mẹ, anh chị em, bản thân có khí vận cũng khó mà thành phúc. |
Thiên la và Địa võng | là hung thần ác sát, là một trong những tiêu chí lao tù. Nếu trong tứ trụ có Thiên la hay Địa võng còn thêm tam hình thì khi gặp năm tuổi khó tránh khỏi lao lý . |
Tứ phế | ám chỉ thân yếu bệnh tật, năng lực kém, nếu không được trợ giúp thì thân dễ tàn phế, dễ kiện tụng lao lý tù đày . |
Thập ác – đại bại | ám chỉ 1 ác nhân không được ân xá. Tất cả mọi thứ trở thành cát bụi, Nếu gặp cát thần mới hóa hung thành cát |
Âm Dương sai lệch | ám chỉ vợ chồng bất hòa, ly hôn, dễ bị bệnh tật. |
Thập thần và Thần sát được ứng dụng chủ yếu trong phân tích thời vận thịnh suy, hung cát của con người ở lá số Bát tự.
2.6. Dụng Hỷ thần
Thông thường các thầy mệnh lý hay nói “Dụng Hỷ thần” nên một số người nhầm tưởng Hỷ thần và Dụng thần là một. Tuy nhiên, hai loại thần này có khái niệm và ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Dụng thần là chỉ một ngũ hành bất kỳ (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) có tác dụng giúp cân bằng chân mệnh, khiến gia chủ tâm an vững trí. Còn Hỷ thần là một ngũ hành bất kỳ làm giảm đi thân vượng. Hỷ thần đứng sau Dụng thần, tuy có vai trò không lớn nhưng cũng có lợi cho việc cân bằng ngũ hành chân mệnh.
Ví dụ: Một người thân vượng Mộc. Có thể cân bằng chân mệnh bằng cách:
- Chọn Dụng thần tốt nhất là Kim. Bởi Kim khắc Mộc sẽ làm giảm Mộc từ đó làm cho thân đỡ vượng, chân mệnh trở về trạng thái cân bằng.
- Hoặc dùng Hỷ thần Hỏa. Bởi Mộc sinh Hỏa, như vậy sẽ giảm bớt thân vượng Mộc.
Dụng Hỷ thần được áp dụng chủ yếu trong thuật cải vận bổ khuyết bao gồm: đặt tên bổ khuyết, chọn phương vị quý nhân, vật phẩm cải vận (đá, cây, phật hộ mệnh, sim phong thủy, số tài khoản,…).
2.7. Vòng trường sinh
Trong Bát tự, vòng trường sinh cho biết sự mạnh yếu đối với cặp Thiên Can Địa Chi hay sự mạnh yếu của Thập Thần. Mà muốn biết sự cường nhược như thế nào thì lại phụ thuộc vào phần điểm. Bên cạnh đó, vòng trường sinh gồm 12 cung tương ứng với 12 giai đoạn biến hóa từ khi sinh ra cho đến khi bị hủy và chuẩn bị phát triển một giai đoạn mới. Cụ thể:
12 cung | Ý nghĩa |
Trường sinh | ám chỉ vạn vật mới đâm chồi như trẻ mới sinh (từ 0 tới 1 tháng) |
Mộc dục | ám chỉ vạn vật bắt đầu nảy lộc như trẻ bắt đầu biết lẫy (từ 1 tới 3 tháng) |
Quan đới | ám chỉ vạn vật dần mạnh lên như trẻ từ học bò, biết đi, học nói, ăn cơm,…( từ 01 tuổi tới 18 tuổi) |
Lâm quan | ám chỉ vạn vật đã trưởng thành như một người lớn đi học, đi làm, kiếm tiền lấy vợ sinh con (18 – 27 tuổi) |
Đế vượng | ám chỉ vạn vật hùng vượng như trưởng thành cực điểm, nghĩa, thời điểm có thể làm việc lớn (27 – 45 tuổi) |
Suy | ám chỉ vạn vật sau thời vượng bắt đầu chuyển sang già yếu (45 – 60 tuổi) |
Bệnh | ám chỉ vạn vật cội khô như già yếu, lão hóa, bệnh tật, (60 – 80 tuổi) |
Tử | ám chỉ vạn vật đã bị hủy diệt như suy kiệt (80 – 100 tuổi) |
Mộ | ám chỉ vạn vật kết thúc 1 đời, yên nghỉ (đã mất ) |
Tuyệt | ám chỉ thể xác đã tan và hòa cùng thành đất (chuyển hóa) |
Thai | bắt đầu khởi tạo mới, tụ khí tạo thành thai, hình thành (thai nguyên) |
Dưỡng | ám chỉ vạn vật bắt đầu một kiếp mới (thai nguyên 03 tháng) |
Vòng trường sinh là một trong những cơ sở lý luận quan trọng giúp giải mã lá số bát tự.
2.8. Tiểu vận, Đại vận
Các chuyên gia cho rằng mệnh là yếu tố thiên định, bẩm sinh mà ta không thể thay đổi, còn vận là phản ánh những thuận lợi hay khó khăn, thịnh vượng hay suy nhược của cuộc đời trong từng giai đoạn. Mỗi người thường trải qua đại vận hoặc tiểu vận, trong đó:
- Đại vận là chỉ sự thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn cuộc đời (10 năm/ lần). Dựa theo các thuật toán của môn bát tự sẽ tính được Thập thần, Thần sát, ứng với từng giai đoạn.
- Tiểu vận là sự thịnh suy, hung cát của mỗi năm, mỗi tuổi. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người qua tiểu vận sẽ cụ thể, chi tiết hơn. Giống như đại vận, tiểu vận cũng tính dựa theo Thập thần hay Thần sát.
Chủ đề: Học Bát Tự cơ bản: 8 điều cần biết cho người mới
Biên tập / Tác giả: Hoc.Kabala.vn