Lục Thập Hoa Giáp Là Gì? Số Mệnh Đặc Trưng Của 60 Hoa Giáp Trong Tử Vi Đẩu Số

Lục thập hoa giáp là một khái niệm quen thuộc trong hệ thống lịch tính thời gian của các ngành khoa học tử vi cổ đại phương Đông. Vậy lục thập hoa giáp là gì? Nguồn gốc từ đâu? Có công dụng gì trong luận đoán vận mệnh con người?

Lục thập hoa giáp là gì?

Đầu tiên, chúng ta cần làm rõ nghĩa của cụm “lục thập hoa giáp”. “Lục thập” là 60. “Hoa giáp” theo nghĩa đen là một chu kỳ hoa nở, hay chính là vòng tuần hoàn của 12 con giáp, bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi rồi lại tiếp tục quay trở lại một chu kỳ tuần hoàn mới.

Theo tử vi thì lục thập hoa giáp được tạo ra dựa trên thiên can và địa chi. Lục thập hoa giáp là sự kết hợp của 6 chu kỳ hàng can và 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60. Như vậy chu kỳ của lục thập hoa giáp là 1 vòng 60 năm bắt đầu từ Giáp Tý đến Quý Hợi. Từ năm thứ 61 thì trở lại Giáp Tý, lần lượt năm thứ 121, 181… cũng lặp lại Giáp Tý. Lục thập hoa giáp còn có tên quen thuộc là 60 Giáp Tý.

ngu hanh

Nguồn gốc của lục hoa giáp

Thiên can và địa chi chính là cơ sở hình thành lục thập hoa giáp. Thuở xưa thời nhà Thương ở Trung Quốc, người ta đã phát minh ra phép thập tiến dùng trong số đếm. Họ sử dụng tên của các vị vua nhà Thương (Thái Đinh, Đế Ất, Đế Tân) để đặt ra các thiên can thể hiện những giai đoạn phát triển bao gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Canh, Tân, Nhâm và Quý.

Lục thập hoa giáp bắt nguồn từ đâu

Bên cạnh đó, địa chi được bắt nguồn từ nguyên tắc vận động của Mộc tinh. Người xưa quan sát hành tinh này và nhận ra rằng cứ sau 12 năm thì chu kỳ của nó sẽ lặp lại. Điều này tương ứng với 12 con vật gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.


Lục thập hoa giáp có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa Lục thập hoa giáp
Như đã đề cập ở phần trên, lục thập hoa giáp là sự kết hợp của 10 can và 12 chi. Thiên Can đại diện cho yếu tố thuộc trời sinh, nơi khởi nguồn của vạn vật. Địa Chi là biểu tượng của đất đai và cành ngọn (cây cối) liền kề.

  60 Hoa Giap
Thiên can và địa chi trong lục thập hoa giáp biểu thị cho sự hài hòa đất trời

Vòng tuần hoàn của lục thập hoa giáp mở đầu ở Giáp Tý và kết thúc tại Quý Hợi. Từ “hoa giáp” được ví như một mùa hoa nở, cũng như một vòng tuần hoàn lặp lại khi đã kết thúc tại Quý Hợi sau 60 năm tuổi.

Bên cạnh đó, để có thêm những thông tin về bảng lục thập hoa giáp, bạn đọc hãy theo dõi phần tiếp theo:

Bảng tra lục thập hoa giáp cơ bản

Bảng tra lục thập hoa giáp cơ bản
STTNgày tháng nămNgũ hànhTuổi xung khắc
1Giáp TýHải Trung KimMậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần và Canh Thân
2Ất SửuHải Trung KimKỷ Mùi, Quý Mùi, Tân Mão và Tân Dậu
3Bính DầnLư Trung HỏaGiáp Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất và Nhâm Thìn
4Ðinh MãoLư Trung HỏaẤt Dậu, Quý Dậu, Quý Tỵ và Quý Hợi
5Mậu ThìnĐại Lâm MộcCanh Tuất và Bính Tuất
6Kỷ TỵĐại Lâm MộcTân Hợi và Đinh Hợi
7Canh NgọLộ Bàng ThổNhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân và Giáp Dần
8Tân MùiLộ Bàng ThổQuý Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu và Ất Mão
9Nhâm ThânKiếm Phong KimBính Dần, Canh Dần và Bính Thân
10Quý DậuKiếm Phong KimÐinh Mão, Tân Mão và Đinh Dậu
11Giáp TuấtSơn Đầu HỏaNhâm Thìn, Canh Thìn và Canh Tuất
12Ất HợiSơn Đầu HỏaQuý Tỵ, Tân Tỵ và Tân Hợi
13Bính TýGiản Hạ ThủyCanh Ngọ và Mậu Ngọ
14Ðinh SửuGiản Hạ ThủyTân Mùi và Kỷ Mùi
15Mậu DầnThành Đầu ThổCanh Thân và Giáp Thân
16Kỷ MãoThành Đầu ThổTân Dậu và Ất Dậu
17Canh ThìnBạch Lạp KimGiáp Tuất, Mậu Tuất và Giáp Thìn
18Tân TỵBạch Lạp KimẤt Hợi, Kỷ Hợi và Ất Tỵ
19Nhâm NgọDương Liễu MộcGiáp Tý, Canh Tý, Bính Tuất và Bính Thìn
20Quý MùiDương Liễu MộcẤt Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi và Đinh Tỵ
21Giáp ThânGiản Hạ ThủyMậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ và Canh Tý
22Ất DậuGiản Hạ ThủyKỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mùi và Tân Sửu
23Bính TuấtỐc Thượng ThổMậu Thìn, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ và Nhâm Tý
24Ðinh HợiỐc Thượng ThổKỷ Tỵ, Quý Tỵ, Quí Mùi và Quý Sửu
25Mậu TýTích Lịch HỏaBính Ngọ và Giáp Ngọ
26Kỷ SửuTích Lịch HỏaÐinh Mùi và Ất Mùi
27Canh DầnTùng Bách MộcNhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý và Giáp Ngọ
28Tân MãoTùng Bách MộcQuý Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu và Ất Mùi
29Nhâm ThìnTuyền Trung ThủyBính Tuất, Giáp Tuất và Bính Dần
30Quý TỵTuyền Trung ThủyÐinh Hợi, Ất Hợi và Đinh Mão
31Giáp NgọSa Trung KimMậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần và Nhâm Dần
32Ất MùiSa Trung KimKỷ Sửu, Quý Sửu, Tân Mão và Tân Dậu
33Bính ThânSơn Hạ HỏaGiáp Dần, Nhâm Thân, Nhâm Tuất và Nhâm Thìn
34Ðinh DậuSơn Hạ HỏaẤt Mão, Quý Mão, Quý Tỵ và Quý Hợi
35Mậu TuấtBình Địa MộcCanh Thìn và Bính Thìn
36Kỷ HợiBình Địa MộcTân Tỵ và Đinh Tỵ
37Canh TýBích Thượng ThổNhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân và Giáp Dần
38Tân SửuBích Thượng ThổQuý Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu và Ất Mão
39Nhâm DầnKim Bạch KimCanh Thân, Bính Thân và Bính Dần
40Quý MãoKim Bạch KimTân Dậu, Đinh Dậu và Đinh Mão
41Giáp ThìnPhú Đăng HỏaNhâm Tuất, Canh Tuất và Canh Thìn
42Ất TỵPhú Đăng HỏaQuý Hợi, Tân Hợi và Tân Tỵ
43Bính NgọThiên Hà ThủyMậu Tý và Canh Tý
44Ðinh MùiThiên Hà ThủyKỷ Sửu và Tân Sửu
45Mậu ThânĐại Trạch ThổCanh Dần và Giáp Dần
46Kỷ DậuĐại Trạch ThổTân Mão và Ất Mão
47Canh TuấtThoa Xuyến KimGiáp Thìn, Mậu Thìn và Giáp Tuất
48Tân HợiThoa Xuyến KimẤt Tỵ, Kỷ Tỵ và Ất Hợi
49Nhâm TýTang Đố MộcGiáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất và Bính Thìn
50Quý SửuTang Đố MộcẤt Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi và Đinh Tỵ
51Giáp DầnĐại Khe ThủyMậu Thân, Bính Thân, Canh Ngọ và Canh Tý
52Ất MãoĐại Khe ThủyKỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi và Tân Sửu
53Bính ThìnSa Trung ThổMậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ và Nhâm Tý
54Ðinh TỵSa Trung ThổKỷ Hợi, Quý Hợi, Quý Sửu và Quý Mùi
55Mậu NgọThiên Thượng HỏaBính Tý và Giáp Tý
56Kỷ MùiThiên Thượng HỏaÐinh Sửu và Ất Sửu
57Canh ThânThạch Lựu MộcNhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý và Giáp Ngọ
58Tân DậuThạch Lựu MộcQuý Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu và Ất Mùi
59Nhâm TuấtĐại Hải ThủyBính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân và Bính Dần
60Quý HợiĐại Hải ThủyÐinh Tỵ, Ất Tỵ, Đinh Mão và Đinh Dậu

Bảng tra lục thập hoa giáp kết hợp với ngũ hành nạp âm và cung mệnh

Bảng tuổi 12 con giáp trong lục thập hoa giáp kết hợp ngũ hành nạp âm và cung mệnh
NămNăm âm lịchNgũ hànhGiải nghĩaMệnh nữMệnh nam
1950Canh DầnTùng Bách MộcGỗ tùng báchKhảm ThủyKhôn Thổ
1951Tân MãoTùng Bách MộcGỗ tùng báchKhôn ThổTốn Mộc
1952Nhâm ThìnTrường Lưu ThủyNước chảy mạnhChấn MộcChấn Mộc
1953Quý TỵTrường Lưu ThủyNước chảy mạnhTốn MộcKhôn Thổ
1954Giáp NgọSa Trung KimVàng trong cátKhôn ThổKhảm Thủy
1955Ất MùiSa Trung KimVàng trong cátCàn KimLy Hỏa
1956Bính ThânSơn Hạ HỏaLửa trên núiĐoài KimCấn Thổ
1957Đinh DậuSơn Hạ HỏaLửa trên núiCấn ThổĐoài Kim
1958Mậu TuấtBình Địa MộcGỗ đồng bằngLy HỏaCàn Kim
1959Kỷ HợiBình Địa MộcGỗ đồng bằngKhảm ThủyKhôn Thổ
1960Canh TýBích Thượng ThổĐất tò vòKhôn ThổTốn Mộc
1961Tân SửuBích Thượng ThổĐất tò vòChấn MộcChấn Mộc
1962Nhâm DầnKim Bạch KimVàng pha bạcTốn MộcKhôn Thổ
1963Quý MãoKim Bạch KimVàng pha bạcKhôn ThổKhảm Thủy
1964Giáp ThìnPhú Đăng HỏaLửa đèn toCàn KimLy Hỏa
1965Ất TỵPhú Đăng HỏaLửa đèn toĐoài KimCấn Thổ
1966Bính NgọThiên Hà ThủyNước trên trờiCấn ThổĐoài Kim
1967Đinh MùiThiên Hà ThủyNước trên trờiLy HỏaCàn Kim
1968Mậu ThânĐại Trạch ThổĐất nền nhàKhảm ThủyKhôn Thổ
1969Kỷ DậuĐại Trạch ThổĐất nền nhàKhôn ThổTốn Mộc
1970Canh TuấtThoa Xuyến KimVàng trang sứcChấn MộcChấn Mộc
1971Tân HợiThoa Xuyến KimVàng trang sứcTốn MộcKhôn Thổ
1972Nhâm TýTang Đố MộcGỗ cây dâuKhôn ThổKhảm Thủy
1973Quý SửuTang Đố MộcGỗ cây dâuCàn KimLy Hỏa
1974Giáp DầnĐại Khe ThủyNước khe lớnĐoài KimCấn Thổ
1975Ất MãoĐại Khe ThủyNước khe lớnCấn ThổĐoài Kim
1976Bính ThìnSa Trung ThổĐất pha cátLy HỏaCàn Kim
1977Đinh TỵSa Trung ThổĐất pha cátKhảm ThủyKhôn Thổ
1978Mậu NgọThiên Thượng HỏaLửa trên trờiKhôn ThổTốn Mộc
1979Kỷ MùiThiên Thượng HỏaLửa trên trờiChấn MộcChấn Mộc
1980Canh ThânThạch Lựu MộcGỗ cây lựuTốn MộcKhôn Thổ
1981Tân DậuThạch Lựu MộcGỗ cây lựuKhôn ThổKhảm Thủy
1982Nhâm TuấtĐại Hải ThủyNước biển lớnCàn KimLy Hỏa
1983Quý HợiĐại Hải ThủyNước biển lớnĐoài KimCấn Thổ
1984Giáp TýHải Trung KimVàng trong biểnCấn ThổĐoài Kim
1985Ất SửuHải Trung KimVàng trong biểnLy HỏaCàn Kim
1986Bính DầnLư Trung HỏaLửa trong lòKhảm ThủyKhôn Thổ
1987Đinh MãoLư Trung HỏaLửa trong lòKhôn ThổTốn Mộc
1988Mậu ThìnĐại Lâm MộcGỗ rừng giàChấn MộcChấn Mộc
1989Kỷ TỵĐại Lâm MộcGỗ rừng giàTốn MộcKhôn Thổ
1990Canh NgọLộ Bàng ThổĐất đường điKhôn ThổKhảm Thủy
1991Tân MùiLộ Bàng ThổĐất đường điCàn KimLy Hỏa
1992Nhâm ThânKiếm Phong KimVàng mũi kiếmĐoài KimCấn Thổ
1993Quý DậuKiếm Phong KimVàng mũi kiếmCấn ThổĐoài Kim
1994Giáp TuấtSơn Đầu HỏaLửa trên núiKhôn ThổKhảm Thủy
1995Ất HợiSơn Đầu HỏaLửa trên núiKhảm ThủyKhôn Thổ
1996Bính TýGiản Hạ ThủyNước cuối kheKhôn ThổTốn Mộc
1997Đinh SửuGiản Hạ ThủyNước cuối kheChấn MộcChấn Mộc
1998Mậu DầnThành Đầu ThổĐất trên thànhTốn MộcKhôn Thổ
1999Kỷ MãoThành Đầu ThổĐất trên thànhKhôn ThổKhảm Thủy
2000Canh ThìnBạch Lạp KimVàng chân đènCàn KimLy Hỏa
2001Tân TỵBạch Lạp KimVàng chân đènĐoài KimCấn Thổ
2002Nhâm NgọDương Liễu MộcGỗ cây dươngCấn ThổĐoài Kim
2003Quý MùiDương Liễu MộcGỗ cây dươngLy HỏaCàn Kim
2004Giáp ThânTuyền Trung ThủyNước trong suốiKhảm ThủyKhôn Thổ
2005Ất DậuTuyền Trung ThủyNước trong suốiKhôn ThổTốn Mộc
2006Bính TuấtỐc Thượng ThổĐất nóc nhàChấn MộcChấn Mộc
2007Đinh HợiỐc Thượng ThổĐất nóc nhàTốn MộcKhôn Thổ
2008Mậu TýThích Lịch HỏaLửa sấm sétKhôn ThổKhảm Thủy
2009Kỷ SửuThích Lịch HỏaLửa sấm sétCàn KimLy Hỏa
2010Canh DầnTùng Bách MộcGỗ tùng báchĐoài KimCấn Thổ
2011Tân MãoTùng Bách MộcGỗ tùng báchCấn ThổĐoài Kim
2012Nhâm ThìnTrường Lưu ThủyNước chảy mạnhLy HỏaCàn Kim
2013Quý TỵTrường Lưu ThủyNước chảy mạnhKhảm ThủyKhôn Thổ
2014Giáp NgọSa Trung KimVàng trong cátKhôn ThổTốn Mộc
2015Ất MùiSa Trung KimVàng trong cátChấn MộcChấn Mộc
2016Bính ThânSơn Hạ HỏaLửa trên núiTốn MộcKhôn Thổ
2017Đinh DậuSơn Hạ HỏaLửa trên núiKhôn ThổKhảm Thủy
2018Mậu TuấtBình Địa MộcGỗ đồng bằngCàn KimLy Hỏa
2019Kỷ HợiBình Địa MộcGỗ đồng bằngĐoài KimCấn Thổ
2020Canh TýBích Thượng ThổĐất tò vòCấn ThổĐoài Kim
2021Tân SửuBích Thượng ThổĐất tò vòLy HỏaCàn Kim
2022Nhâm DầnKim Bạch KimVàng pha bạcKhảm ThủyKhôn Thổ
2023Quý MãoKim Bạch KimVàng pha bạcKhôn ThổTốn Mộc
2024Giáp ThìnPhú Đăng HỏaLửa đèn toChấn MộcChấn Mộc
2025Ất TỵPhú Đăng HỏaLửa đèn toTốn MộcKhôn Thổ
2026Bính NgọThiên Hà ThủyNước trên trờiCấn ThổKhảm Thủy
2027Đinh MùiThiên Hà ThủyNước trên trờiCàn KimLy Hỏa
2028Mậu ThânĐại Trạch ThổĐất nền nhàĐoài KimCấn Thổ
2029Kỷ DậuĐại Trạch ThổĐất nền nhàCấn ThổĐoài Kim
2030Canh TuấtThoa Xuyến KimVàng trang sứcLy HỏaCàn Kim

Luận giải mệnh từng tuổi theo lục thập hoa giáp

Mỗi tuổi trong lục thập hoa giáp (hay còn gọi là mỗi hoa giáp) sẽ có vận mệnh hung cát khác nhau.

Lục thập hoa giáp căn số mỗi can chi đều khác nhau

Ví dụ như tuổi Giáp Tý có Giáp Mộc là Mộc chủ nhân, tọa ở Chính Ấn, thân cao thể kiện, tính tình hiền lành, tướng mạo khôi ngô tuấn tú. Ấn là công văn, thân tọa ở công văn, chủ về học tập tài giỏi, nắm quyền bính. Ấn giúp học tập tấn tới, tăng cường trí nhớ, có được thành tích học tập tốt.

Giáp Tý có Giáp Mộc là Mộc chủ nhân, tọa ở Chính Ấn

Hay Nhâm Thìn là thân vượng, tọa ở Kiếp Tài sinh Thực, có Thực Thần chế Sát, thân vượng dùng Sát, chủ quý. Ngày Nhâm Thìn thì Nhâm kỵ long bối, sinh giờ Hợi là rồng về biển rộng, chủ đại quý, sinh buổi trưa là rồng hạ đẳng.

Đặc trưng số mệnh của lục thập theo tử vi đẩu số

Số mệnh đặc trưng của lục thập hoa giáp theo tử vi đầu số gồm 60 hoa giáp, tương ứng với 60 trường hợp. Xem tử vi của mỗi hoa giáp giúp đoán định được đường đi nước bước trong cuộc đời.

Ví dụ như sinh năm Ất Sửu (Trâu dưới nước), năm Ất Mộc, ngũ hành Thổ, nạp âm Hải Trung Kim là người khảng khái, thích xuân phong, tuổi nhỏ thường gặp tai ương cha mẹ phải cầu cúng nhiều, có vợ chồng thì tình nghĩa không sâu đậm, là nữ nhân thì cô độc, ít dựa dẫm gia đình, là người hiền lành, tinh khiết.

Ất Sửu ngũ hành Thổ, nạp âm Hải Trung Kim

Còn nếu sinh năm Nhâm Ngọ (Ngựa trong quân), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Hỏa, nạp âm Dương Liễu Mộc thì là người cần kiệm, cha mẹ có thể gặp họa, tai ách không thể tránh, tuổi trẻ tuy có tiền nhưng không giữ được, về già mới phát đạt, tích lũy được nhiều, nếu người nữ thì hưng gia, trưởng thành.

Nhâm Ngọ ngũ hành Hỏa, nạp âm Dương Liễu Mộc

Ngoài ra, lục thập hoa giáp trả nợ tào quan là một quan niệm tâm linh nên việc làm lễ hay không làm lễ sẽ phụ thuộc vào hoàn cảnh của mỗi người. Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng điều này mà dễ trở thành người mê tín, dị đoan.


Lục Thập Hoa Giáp Là Gì? Số Mệnh Đặc Trưng Của 60 Hoa Giáp Trong Tử Vi Đẩu Số (cập nhật 03/05/2024)


Tìm kiếm thêm bài có từ khóa:
Tuyên bố trách nhiệm từ Kabala: 1. Không nên coi những tính toán và nội dung bên trên làm cơ sở duy nhất cho mỗi quyết định. Cuộc đời còn phức tạp hơn nhiều những luận đoán này.
2. Hôm nay là huyền học, ngày mai là vật lí học. Mỗi môn khoa học đều chứa một phần sự thật và đều chứa một phần không chính xác.
3. Một ngày có thể là may, có thể là rủi, kết quả sẽ khác đi phụ thuộc vào việc ta làm gì và hành động như thế nào. Cái rủi dạy cho ta một bài học, cái may khiến ta lười biếng.
4. Sự lựa chọn mạnh hơn cả số phận. Sự lựa chọn chi phối số phận. Quên đi điều đó thật dễ dàng nên chúng ta thường tiếp tục bỏ qua. Đó chính là nguy hiểm và là nguy cơ tiềm ẩn trong các môn mệnh lí.
5. Không nên chờ đợi sự tiên đoán số phận nói với chúng ta điều gì về tương lai, vì tương lai trở thành những trang lịch sử khi chúng ta viết nên chúng. Số phận là sự có thể, lịch sử là cái chúng ta biến sự có thể thành hiện thực.
6. Kabala Huyền học sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.

TRA CỨU THẦN SỐ HỌC MIỄN PHÍ

Nhập thông tin của bạn để xem Thần số học miễn phí từ Kabala: Đường đời, sự nghiệp, sứ mệnh...

Khoa học khám phá bản thân qua các con số - Pythagoras (Pitago)